Airports on water: Sân bay trên mặt nước

A


River deltas are difficult places for map makers.

Các đồng bằng trên sông là nơi rất khó để vẽ bản đồ.

The river builds them up, the sea wears them down; their outlines are always changing.
Các con sông tạo nên các đồng bằng này rồi biển làm cho chúng xói mòn nên hình thù chúng luôn luôn thay đổi.

The changes in China's Pearl River delta, however, are more dramatic than these natural fluctuations.
Tuy nhiên những thay đổi ở đồng bằng sông Châu Giang Trung Quốc có nhiều kịch tính hơn so với những biến động tự nhiên.

An island six kilometres long and with a total area of 1248 hectares is being created there.
Một hòn đảo dài sáu cây số có tổng diện tích 1,248 ha đang được tạo ra ở đó.

And the civil engineers are as interested in performance as in speed and size.
Và các kỹ sư dân dụng rất quan tâm đến hiệu suất cũng như tốc độ và kích thước sinh ra hòn đảo này.

This is a bit of the delta that they want to endure.
Có một vùng đồng bằng nhỏ họ muốn duy trì ở đây.

B

The new island of Chek Lap Kok, the site of Hong Kong's new airport, is 83% complete.
Hòn đảo mới của Xích Liệp Giác, nơi của sân bay mới ở Hồng Kông, đã hoàn tất được 83%.

The giant dumper trucks rumbling across it will have finished their job by the middle of this year and the airport itself will be built at a similarly breakneck pace.
Các xe tải dumper khổng lồ chạy ầm ầm trên đảo sẽ hoàn thành công việc này vào giữa năm nay và sân bay sẽ được xây dựng tại đây với một tốc độ chóng mặt tương tự.

C
 
As Chek Lap Kok rises, however, another new Asian island is sinking back into the sea.
Tuy nhiên khi đảo Xích Liệp Giác được nâng lên thì một hòn đảo ở châu Á mới đang bị chìm xuống biển.

This is a 520-hectare island built in Osaka Bay, Japan, that serves as the platform for the new Kansai airport.
Đó là một hòn đảo 520 ha được xây dựng tại Vịnh Osaka, Nhật Bản, làm nền tảng cho sân bay Kansai mới.

Chek Lap Kok was built in a different way, and thus hopes to avoid the same sinking fate.
Xích Liệp Giác được xây dựng theo một cách khác, và do đó người ta hy vọng nó sẽ tránh được số phận bị chìm giống như đảo ở Osaka.

D

The usual way to reclaim land is to pile sand rock on to the seabed.
Cách thông thường để khai hoang đất là chồng đá cát trên đáy biển.

When the seabed oozes with mud, this is rather like placing a textbook on a wet sponge: the weight squeezes the water out, causing both water and sponge to settle lower.
Khi đáy biển chảy bùn, khá giống như cách chúng ta đặt một cuốn sách giáo khoa trên một miếng bọt biển ướt thì trọng lượng của nó sẽ ép nước ra ngoài, khiến cả nước và bọt biển hạ xuống thấp hơn.

The settlement is rarely even: different parts sink at different rates.
Cách tạo đất lún này rất hiếm gặp khi các bộ phận khác nhau bị chìm ở các mức khác nhau.

So buildings, pipes, roads and so on tend to buckle and crack.
Vì vậy, các tòa nhà, đường ống, đường giao thông có xu hướng bị oằn xuống và đỗ vỡ.

You can engineer around these problems, or you can engineer them out.
Bạn có thể thiết kế để giải quyết những vấn đề này, hoặc bạn có thể thiết kế để loại trừ chúng ra.

Kansai took the first approach; Chek Lap Kok is taking the second.
Kansai đã tiếp cận phương án đầu tiên còn Xích Liệp Giác thì dùng phương án thứ hai.

E
 
The differences are both political and geological.
Cả hai khác biệt về cả chính trị lẫn địa chất.

Kansai was supposed to be built just one kilometre offshore, where the seabed is quite solid.
Kansai được cho là được xây dựng chỉ một cây số ngoài khơi, nơi đáy biển khá vững chắc.

Fishermen protested, and the site was shifted a further five kilometres.
Ngư dân phản đối, và các sân bay đã được chuyển ra thêm năm cây số nữa.

That put it in deeper water (around 20 metres) and above a seabed that consisted of 20 metres of soft alluvial silt and mud deposits.
Điều đó đặt nó ở vùng nước sâu (khoảng 20 mét) và trên một đáy biển mà ở đó bao gồm 20 mét bùn phù sa và bùn mỏ mềm.

Worse, below it was a not-very-firm glacial deposit hundreds of metres thick.
Tệ hơn nữa, dưới nó là một lớp băng dày hàng trăm mét không cứng lắm.

F

The Kansai builders recognised that settlement was inevitable.
Những người xây dựng Kansai công nhận rằng việc bị lún là không thể tránh khỏi.

Sand was driven into the seabed to strengthen it before the landfill was piled on top, in an attempt to slow the process; but this has not been as effective as had been hoped.
Cát bị đưa xuống đáy biển để tăng cường trước khi đất được đổ ở phía trên để làm chậm quá trình này; nhưng điều này đã không được hiệu quả như đã mong đợi.

To cope with settlement, Kansai's giant terminal is supported on 900 pillars.
Để đối phó với vấn đề bị lún này, thiết bị đầu cuối khổng lồ của Kansai được hỗ trợ bằng 900 trụ cột.

Each of them can be individually jacked up, allowing wedges to be added underneath.
Mỗi trụ có thể được kích lên từng cây một, cho phép đóng nêm thêm vào bên dưới.

That is meant to keep the building level.
Việc này để giữ mức của khối công trình luôn ổn định.

But it could be a tricky task.
Nhưng nó có thể là một nhiệm vụ khó khăn.

G

Conditions are different at Chek Lap Kok.
Điều kiện tại Xích Liệp Giác rất khác nhau.

There was some land there to begin with, the original little island of Chek Lap Kok and a smaller outcrop called Lam Chau.
Có một số đất ở đó để bắt đầu là hòn đảo nhỏ ban đầu của Xích Liệp Giác và một phần đất lộ thiên nhỏ hơn gọi là Lâm Châu.

Between them, these two outcrops of hard, weathered granite make up a quarter of the new island's surface area.
Giữa hai mỏm đất cứng lộ thiên này, lớp đá granit phong hóa tạo nên một phần tư diện tích bề mặt của hòn đảo mới này.

Unfortunately, between the islands there was a layer of soft mud, 27 metres thick in places.
Thật không may, giữa các đảo cũng có một lớp bùn mềm, dày 27 mét thay thế.

H

According to Frans Uiterwijk, a Dutchman who is the project's reclamation director, it would have been possible to leave this mud below the reclaimed land, and to deal with the resulting settlement by the Kansai method.
Theo Frans Uiterwijk, một người Hà Lan là giám đốc khai hoang của dự án, việc để lớp bùn này dưới lớp dưới đất khai hoang là khả thi và để giải quyết với vấn đề lún nếu xây theo phương pháp Kansai.

But the consortium that won the contract for the island opted for a more aggressive approach.
Nhưng tập đoàn này đã giành được hợp đồng cho đảo với cách lựa chọn cách tiếp cận tích cực hơn.

It assembled the worlds largest fleet of dredgers, which sucked up 150m cubic metres of clay and mud and dumped it in deeper waters.
Họ lắp ráp một đội tàu hút bùn lớn nhất thế giới có thể hút tới 150m mét khối đất sét và bùn và đổ nó ở các vùng nước sâu hơn.

At the same time, sand was dredged from the waters and piled on top of the layer of stiff clay that the massive dredging had laid bare.
Đồng thời, cát đã được nạo vét từ các vùng biển và chất đống trên trên lớp đất sét cứng để việc nạo vét có thể thực hiện hàng loạt.

I

Nor was the sand the only thing used.
Cũng không phải là cát là thứ duy nhất được sử dụng.

The original granite island which had hills up to 120 metres high was drilled and blasted into boulders no bigger than two metres in diameter.
Đảo chứa khoáng sản granite đầu tiên có đồi cao tới 120 mét đã được khoan và cho nổ tung thành những tảng đá không lớn hơn hai mét đường kính.

This provided 70m cubic metres of granite to add to the island's foundations.
Việc này tạo ra 70 triệu mét khối đá granite để làm nền cho hòn đảo.

Because the heap of boulders does not fill the space perfectly, this represents the equivalent of 105m cubic metres of landfill.
Bởi vì những đống đá không thể lấp đầy không gian một cách hoàn hảo tạo ra các hố tương đương 105m mét.

Most of the rock will become the foundations for the airport's runways and its taxiways.
Hầu hết đá này sẽ trở thành nền cho đường băng và đường lăn sân bay.

The sand dredged from the waters will also be used to provide a two-metre capping layer over the granite platform.
Cát được nạo từ các vùng biển cũng sẽ được sử dụng để cung cấp cho lớp đất dày hai mét trên nền đá granit.

This makes it easier for utilities to dig trenches - granite is unyielding stuff.
Việc này làm cho việc đào hào dễ dàng hơn khi granite là thứ không không dễ đào chút nào.

Most of the terminal buildings will be placed above the site of the existing island.
Hầu hết các khu nhà ga sẽ được đặt trên nơi của các hòn đảo hiện có.

Only a limited amount of pile-driving is needed to support building foundations above softer areas.
Chỉ có một số lượng hạn chế các máy đóng cọc được dùng để hỗ trợ xây nền trên các khu vực mềm hơn.

J

The completed island will be six to seven metres above sea level.
Hòn đảo hoàn thành sẽ cao sáu đến bảy mét trên mực nước biển.

In all, 350m cubic metres of material will have been moved.
Tổng cộng 350m mét khối vật liệu sẽ được chuyển đi.

And much of it, like the overloads, has to be moved several times before reaching its final resting place.
Và những thứ có tải trọng lớn sẽ phải di chuyển nhiều lần trước khi được đặt đến nơi cuối cùng.

For example, there has to be a motorway capable of carrying 150-tonne dump-trucks; and there has to be a raised area for the 15,000 construction workers.
Ví dụ, sẽ có một đường cao tốc có khả năng chịu tải những chiếc xe tải 150 tấn; và sẽ có một khu vực lớn cho 15,000 công nhân xây dựng làm việc.

These are temporary; they will be removed when the airport is finished.
Đây chỉ là tạm thời và chúng sẽ được gỡ bỏ khi sân bay được hoàn thành.

K

The airport, though, is here to stay.
Mặc dù sân bay sẽ nằm ở đây.

To protect it, the new coastline is being bolstered with a formidable twelve kilometres of sea defences.
Để bảo vệ nó, đường bờ biển mới đang được củng cố với một hàng trào dọc biển dài tới mười hai cây số.

The brunt of a typhoon will be deflected by the neighbouring island of Lantau; the sea walls should guard against the rest.
Sức mạnh chính của cơn bão được làm chệch hướng bởi các hòn đảo lân cận của Lantau; các bức tường biển sẽ bảo vệ để chống lại các phần còn lại của cơn bảo.

Gentler but more persistent bad weather - the downpours of the summer monsoon - is also being taken into account.
Những trận mưa lớn của gió mùa hè - nhẹ nhàng nhưng dai dẳng hơn thời tiết xấu - cũng được xem xét.

A mat-like material called geotextile is being laid across the island to separate the rock and sand layers.
Một vật liệu tương tự như thảm gọi là vải địa kỹ thuật đang được đặt may trên khắp hòn đảo để tách các lớp đá và cát.

That will stop sand particles from being washed into the rock voids, and so causing further settlement.
Điều đó sẽ ngăn chặn các hạt cát bị trôi vào các khoảng trống đá, và sẽ làm hòn đảo bị lún nhiều hơn .

This island is being built never to be sunk.
Hòn đảo này đang được xây dựng để không bao giờ bị chìm.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...