Là người cưỡi đầu cưỡi cổ thiên hạ, chúa Trịnh tha hồ bày ra những trò du hí để được chơi bời thỏa thích. Một trong những thú chơi đó là trò thi “mâm ngũ quả” hàng năm vào dịp rằm trung thu. Nhà chúa đặt giải thưởng cho ai có được mâm ngũ quả đẹp nhất, quí nhất, ngon lành nhất và lạ nhất. Các gia đình quyền quí và giàu có trong thành Thăng Long đua nhau sắm những mâm ngũ quả cực kỳ đắt tiền để mong đoạt giải, khoe sang với thiên hạ. Trạng Quỳnh thấy thiên hạ náo nức dự thi, cũng tuyên bố với mọi người: – Năm nay tôi sẽ dự thi cho mà coi! Tôi đã trượt kỳ thi Hội, nhưng nhất định thi ngũ quả thì tôi sẽ chiếm giải, cho thiên hạ lác mắt một phen! Trong khi ai nấy đều kỳ công sắm những thứ trái cây quí nhất trong nước như đào mận Lạng Sơn, hồng Hạc Trì, nhãn lồng Sơn Nam (Hưng Yên), vải thiều Hải Dương, cam Nghệ An… thì Trạng Quỳnh lại mang thi bằng một bức tranh thiếu nữ khỏa thân. Chúa và bà chính cung cùng xem bức tranh lạ lùng và chất vấn: – Bức tranh này mà trạng dám bảo là mâm ngũ quả ư? Trạng Quỳnh gật gù mỉm cười: – Chúa thượng không nhận ra mâm ngũ quả thật sao? Này nhé: (Chỉ vào đầu thiếu nữ) đây không phải là một trái bưởi đẹp vào bậc nhất hay sao? (Lại chỉ vào đôi mắt) Đây không phải một chùm gồm hai quả nhãn lồng Sơn Nam hay sao? (Lại chỉ vào bộ ngực trần nõn nà) Đây không phải là một cặp đào tơ Lạng Sơn thứ thượng thặng hay sao? (Chỉ vào đôi bàn tay búp măng) Còn đây chẳng phải hai trái phật thủ cực quí hay sao? (Rồi chỉ vào chỗ hấp dẫn nhất mà nhà Chúa nãy giờ cứ nhìn chằm chằm vào đó) Còn đây không phải là một múi mít thơm ngon nhất trần đời hay sao? Vừa nghe trạng giảng giải, nhà chúa vừa say mắt ngắm đủ “ngũ quả” và ngài cứ nuốt nước miếng ừng ực, lòng ngài rạo rực, y như thể ngài bị 5 thứ quả kỳ diệu kia hớp mất hồn vía. Bà chính cung đứng bên cạnh đưa mắt lườm ngài mấy lần, ngài cũng thây kệ. Đoạn ngài phán: – Giá mâm ngũ quả của khanh mà là thật thì ta chấm giải nhất cho khanh, không còn phải đắn đo gì nữa! Quỳnh can ngay: – Ấy, khải chúa thượng! Sở dĩ mâm ngũ quả này được thần chọn dự thi là vì nó không bao giờ tàn úa lạt phai. Chứ nếu nó là thật thì bất quá chúa thượng chỉ thích nó được 2 ngày là cùng! Chúa chợt nhớ lại những thứ “ngũ quả” mà ngài đã được nếm và nếm rồi thì chán, ngài liền so chúng với người thiếu nữ mơn mởn xuân xanh trong tranh và quả thật ngài cảm thấy nàng thiếu nữ này có sức hấp dẫn hơn hẳn. Nàng nằm phơi tấm thân nõn nường ở đó, nhưng ngay cả chúa nữa cũng không tài nào chiếm đoạt nổi nàng, mà chỉ có thể chiêm ngưỡng bằng mắt để tưởng tượng và mơ ước mà thôi! Chúa cả cười, vỗ đùi kêu lên: – Ta chịu khanh nói chí lý! Chí lý! Ý chúa là ý Trời, năm ấy mâm ngũ quả của Trạng Quỳnh chiếm giải nhất. Bàn dân thiên hạ biết chuyện đều bái phục trí tuệ siêu quần của trạng và lấy làm xấu hổ cho cái đầu óc bã đậu thô thiển của mình.
CHUYÊN SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI CÁC LOẠI KẸO CỨNG: KẸO NGHỆ THUẬT, KẸO MÚT, KẸO GẬY, ... NHẬN ĐẶT HÀNG CHO TIỆC CƯỚI, TIỆC SINH NHẬT, CÁC SỰ KIỆN,... SỬ DỤNG NGUYÊN LIỆU UY TÍN. KHÔNG SỬ DỤNG CHẤT BẢO QUẢN. ĐT.: 039.358-7695 ; 035.349-6528
- 00 NGỌC THU (254)
- 01 KẸO NGHỆ THUẬT (35)
- 02 KẸO TÚI (31)
- 03 KẸO HŨ (33)
- 04 KẸO MÚT (33)
- 05 KẸO GẬY (48)
- 06 VĂN HÓA (432)
- 07 BÁO SONG NGỮ (209)
- 08 LUYỆN NGHE (389)
- 09 TỰ HỌC IELTS (609)
- 10 TỰ HỌC TOEFL (534)
- 11 TỰ HỌC TOEIC (565)
- 12 VOCABULARY (252)
- 13 WRITING (5)
- 14 VIDEO (393)
- 15 MUSIC (6)
- BASIC (125)
- CAM 12 (17)
- CNN (54)
- COLLOCATION (24)
- Collocations in Use (3)
- EVERYDAY (172)
- GIẢI TRÍ (39)
- IELTS 12 (15)
- IELTS READING (211)
- NHẠC ANH (6)
- Quartz (1)
- SAT (2)
- SOFTS (7)
- SPOTLIGHT (20)
- TÂM LINH (15)
- TED (18)
- VOA (157)
- VTV7 (39)
AIR POLLUTION: Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
A
Air pollution is increasingly becoming the focus of government and citizen concern around the globe.
Ô nhiễm không khí ngày càng trở thành mối quan tâm trọng tâm của các chính phủ và người dân trên toàn cầu.
From Mexico City and New York, to Singapore and Tokyo, new solutions to this old problem are being proposed, mailed and implemented with ever increasing speed.
Từ thành phố Mexico và New York, Singapore và Tokyo, giải pháp mới cho vấn đề cũ này đang được đề xuất, gửi đi và thực hiện với tốc độ ngày càng tăng.
It is feared that unless pollution reduction measures are able to keep pace with the continued pressures of urban growth, air quality in many of the world’s major cities will deteriorate beyond reason.
Người ta lo sợ rằng nếu các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không thể bắt kịp với những áp lực liên tục của sự phát triển đô thị thì chất lượng không khí tại nhiều thành phố lớn trên thế giới sẽ xấu đi một cách không thể chấp nhận được.
B
Action is being taken along several fronts: through new legislation, improved enforcement and innovative technology.
Chúng ta đang hành động trên nhiều mặt như thông qua các luật mới, cải thiện việc thực thi và cải tiến công nghệ.In Los Angeles, state regulations are forcing manufacturers to try to sell ever cleaner cars: their first of the cleanest, titled "Zero Emission Vehicles’, hope to be available soon, since they are intended to make up 2 per cent of sales in 1997.
Tại Los Angeles, các quy định nhà nước đang buộc các nhà sản xuất phải cố gắng bán xe sạch hơn: chiếc xe sạch nhất đầu tiên của họ mang tên "Zero Emission', hy vọng sẽ sớm được ra mắt kể từ khi họ dự định tạo ra 2 phần trăm doanh thu trong năm 1997.
Local authorities in London are campaigning to be allowed to enforce anti-pollution lows themselves; at present only the police have the power to do so, but they tend to be busy elsewhere.
Chính quyền địa phương ở London đang vận động để được phép thực thi việc tự giảm ô nhiễm vì hiện tại chỉ có cảnh sát mới có quyền làm như vậy, nhưng họ có vẻ rất bận rộn.
In Singapore, renting out toad space to users is the way of the future.
Ở Singapore, việc cho thuê không gian cóc được xem là xu hướng của tương lai.
CWhen Britain’s Royal Automobile Club monitored the exhausts of 60,000 vehicles, it found that 12 per cent of them produced more than half the total pollution.
Khi CLB xe hơi hoàng gia Anh giám sát việc xả thải của 60000 xe thì họ phát hiện ra rằng 12 phần trăm trong số đó đã tạo ra hơn một nửa tổng số ô nhiễm.
Older cars were the worst offenders; though a sizeable number of quire new cars were also identified as gross polluters, they were simply badly tuned.
Các chiếc xe cũ là cũng là những thứ vi phạm ô nhiễm tồi tệ nhất; mặc dù một số lượng đáng kể xe mới cũng được xác định là gây ô nhiễm vì chúng đơn giản bị điều chỉnh xấu đi.
California has developed a scheme to get these gross polluters off the streets: they offer a flat $700 for any old, run-down vehicle driven in by its owner.
California đã phát triển một kế hoạch để giảm các việc ô nhiễm tổng thể này trên đường phố bằng cách cung cấp cho mỗi hộ $700 cho các chủ sở hữu xe cũ.
The aim is to remove the heaviest-polluting, most decrepit vehicles from the roads.
Mục đích là để loại bỏ các loại gây ô nhiễm nặng mà hầu hết là các xe đã hư nát đang chạy trên đường.
D
As part of a European Union environmental programme, a London council is resting an infra-red spectrometer from the University of Denver in Colorado.
Là một phần của một chương trình môi trường Liên minh châu Âu, Hội đồng London được đặt một quang phổ kế hồng ngoại từ Đại học Denver ở Colorado.
It gauges the pollution from a passing vehicle - more useful than the annual stationary rest that is the British standard today - by bouncing a beam through the exhaust and measuring what gets blocked.
Nó được dùng để đo ô nhiễm từ một chiếc xe đi qua - nó có nhiều công dụng hữu ích hơn so với các hàng văn phòng phẩm hàng năm theo tiêu chuẩn của Anh hiện hành - bằng cách tạo ra 1 luồng hơi qua ống xả khói và đo lường những gì bị chặn lại.
The councils next step may be to link the system to a computerised video camera able to read number plates automatically.
Bước tiếp theo hội đồng có thể làm là liên kết hệ thống với một máy quay video bằng máy tính để có thể đọc được biển số tự động.
E
The effort to clean up cars may do little to cut pollution if nothing is done about the tendency to drive them more.
Nỗ lực để làm sạch xe hơi có thể không giảm ô nhiễm được gì nếu chúng ta cứ lái xe ngày càng nhiều.
Los Angeles has some of the world’s cleanest cars - far better than those of Europe - but the total number of miles those cars drive continues to grow.
Los Angeles có một số chiếc xe sạch nhất thế giới - tốt hơn nhiều so với những chiếc ở châu Âu - nhưng tổng số dặm mà những chiếc xe này lái sẽ tiếp tục tăng.
One solution is car-pooling, an arrangement in which a number of people who share the same destination share the use of one car.
Một giải pháp là xe-tổng hợp, một sự sắp xếp mà trong đó một số người có thể chia sẻ cùng cùng nơi đến khi cùng sử dụng một chiếc xe hơi.
However, the average number of people in a car on the freeway in Los Angeles, which is 1,8 has been falling steadily.
Tuy nhiên, số trung bình người trong 1 xe trên đường cao tốc ở Los Angeles hiện tại là 1,8 và có nguy cơ giảm đều đặn.
Increasing it would be an effective way of reducing emissions as well as easing congestion.
Tăng tỷ lệ này lên sẽ là một cách hiệu quả để giảm lượng khí thải cũng như giảm bớt tắc nghẽn giao thông.
The trouble is, Los Angeles seem to like being alone in their cars.
Vấn đề là, Los Angeles dường như thích lái xe một mình.
F
Singapore has for a while had a scheme that forces drivers to buy a badge if they wish to visit a certain part of the city.
Singapore có một khoảng thời gian triển khai 1 chương trình mà ở đó họ bắt các tài xế phải mua một huy hiệu nếu muốn đi đến một nơi nào đó của thành phố.
Electronic innovations make possible increasing sophistication: rates can vary according to road conditions, time of day and so on.
Các cải tiếng về điện tử có thể làm gia tăng sự phức tạp: tỷ lệ này có thể thay đổi tùy theo điều kiện đường xá, thời gian trong ngày vân vân.
Singapore is advancing in this direction, with a city-wide network of transmitters to collect information and charge drivers as they pass certain points.
Singapore đang tiến theo hướng này, với một mạng lưới toàn thành phố các máy phát để thu thập thông tin và tính phí các tài xế khi họ vượt qua các điểm nhất định.
Such road-pricing, however, can be controversial.
Tuy nhiên các phí đường bộ như vậy có thể gây tranh cãi.
When the local government in Cambridge, England, considered introducing Singaporean techniques, it faced vocal and ultimately successful opposition.
Khi chính quyền địa phương ở Cambridge, Anh, khi xem xét giới thiệu các kỹ thuật từ người Singapore, họ phải đối mặt với nhiều sự chống đối.
PART 2
A
The scope of the problem facing the world’s cities is immense.
Phạm vi của vấn đề này ở các thành phố trên thế giới là rất lớn.
In 1992, the United Nations Environmental Programme and the World Health Organisation (WHO) concluded that all of a sample of twenty megacities - places likely to have more than ten million inhabitants in the year 2000 - already exceeded the level the WHO deems healthy in at least one major pollutant.
Năm 1992, Chương trình Liên Hợp Quốc về môi trường và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã kết luận rằng tất cả các mẫu của hai mươi thành phố lớn - nơi có thể có hơn mười triệu dân vào năm 2000 - đã vượt quá mức mà tổ chức WHO cho là lành mạnh khi ít nhất có một thành phố bị ô nhiễm nặng.
Two-thirds of them exceeded the guidelines for two, seven for three or more.
Hai phần ba các thành phố này đã vượt mức độ tiêu chuẩn.
B
Of the six pollutants monitored by the WHO - carbon dioxide, nitrogen dioxide, ozone, sulphur dioxide, lead and particulate matter - it is this last category that is attracting the most attention from health researchers.
Trong số sáu chất ô nhiễm được theo dõi bởi WHO - carbon dioxide, nitrogen dioxide, ozone, sulphur dioxide, chì và các hạt vật chất - thì loại cuối cùng này đang thu hút sự chú ý nhất từ các nhà nghiên cứu y tế.
PM10, a sub-category of particulate matter measuring ten-millionths of a metre across, has been implicated in thousands of deaths a year in Britain alone.
PM10, một tiểu loại của các hạt vật chất được đo mười phần triệu của một mét được xem là có liên quan đến việc hàng ngàn người chết mỗi năm ở Anh.
Research being conducted in two counties of Southern California is reaching similarly disturbing conclusions concerning this little- understood pollutant.
Nghiên cứu được tiến hành tại hai quận Nam California cũng đi đến những kết luận đáng lo ngại tương tự liên quan đến chất gây ô nhiễm ít được biết đến này.
C
A world-wide rise in allergies, particularly asthma, over the past four decades is now said to be linked with increased air pollution.
Thế giới ngày càng bị dị ứng, đặc biệt là hen suyễn, hơn bốn thập kỷ qua bây giờ được xem là có liên quan đến với việc ô nhiễm không khí ngày càng tăng.
The lungs and brains of children who grow up in polluted air offer further evidence of its destructive power. The old and ill, however, are the most vulnerable to the acute effects of heavily polluted stagnant air.
Phổi và não của trẻ em lớn lên trong không khí bị ô nhiễm cung cấp thêm bằng chứng về sức tàn phá của nó. Tuy nhiên những người già và người bệnh là những người dễ bị tổn thương nhất đối với những tác động cấp tính của không khí tù đọng bị ô nhiễm nặng.
It can actually hasten death, as it did in December 1991 when a cloud of exhaust fumes lingered over the city of London for over a week.
Nó có thể thúc đẩy việc gây tử vong thật sự như việc đã xảy ra vào tháng 12 năm 1991 khi một đám mây khí thải đọng lại trên thành phố London trong hơn một tuần.
D
The United Nations has estimated that in the year 2000 there will be twenty-four mega-cities and a further eighty-five cities of more than three million people.
Liên Hiệp Quốc đã ước tính rằng trong năm 2000 sẽ có hai mươi bốn thành phố lớn và hơn tám mươi lăm thành phố có hơn ba triệu người.
The pressure on public officials, corporations and urban citizens to reverse established trends in air pollution is likely to grow in proportion with the growth of cities themselves.
Áp lực lên các công chức, các công ty và công dân đô thị để đảo ngược xu hướng gây ô nhiễm không khí có tổ chức có khả năng tăng tỷ lệ thuận với sự phát triển của thành phố mình.
Progress is being made.
Tiến trình đang được thực hiện.
The question, though, remains the same: ‘Will change happen quickly enough?’.
Tuy nhiên câu hỏi đặt ra vẫn giữ nguyên: 'Việc thay đổi này có xảy ra đủ nhanh không?'.
The Geography of Antarctica: Địa lý của Nam Cực
The
continent of Antarctica makes up most of the Antarctic region. |
Lục
địa Nam Cực chiếm phần lớn khu vực Nam Cực. |
The
Antarctic is a cold, remote area in the Southern Hemisphere encompassed by
the Antarctic Convergence, an uneven line of latitude where cold,
northward-flowing Antarctic waters meet the warmer waters of the world’s
oceans. |
Nam
Cực là một vùng hẻo lánh, lạnh lẽo ở phía Nam bán cầu bao quanh bởi vùng hội
tụ Nam Cực, đường vĩ độ không bằng phẳng tại nơi mà dòng nước lạnh chảy từ
Nam Cực về phương Bắc gặp dòng nước ấm hơn của những đại dương khác trên trái
đất. |
The
whole Antarctic region covers approximately 20 percent of the Southern
Hemisphere. |
Toàn
bộ vùng Nam Cực chiếm sấp xỉ 20% của Nam Bán Cầu. |
Antarctica
is the fifth-largest continent in terms of total area, larger than both
Oceania and Europe. |
Nam
Cực là lục địa lớn thứ 5 về tổng diện tích, lớn hơn cả Châu Đại Dương và Châu
Âu. |
It
is unique in that it does not have a native population. |
Điều
độc đáo là Nam cực không có cư dân bản địa. |
There
are no countries in Antarctica, although seven nations claim different parts
of it: New Zealand, Australia, France, Norway, the United Kingdom, Chile, and
Argentina. |
Không
có đất nước nào trên Nam Cực, mặc dù có 7 quốc gia yêu cầu chủ quyền những
phần khác nhau của đó như: New Zealand, Úc, Pháp, Na Uy, Vương Quốc Anh,
Chile hay Argentina. |
The
Antarctic Ice Sheet dominates the region. |
Dải
băng Nam Cực chi phối cả khu vực. |
It
is the single piece of ice on Earth covering the greatest area. |
Nó
là tảng băng duy nhất trên trái đất bao trùm khu vực rộng lớn này. |
This
ice sheet even extends beyond the continent when snow and ice are at their
most extreme. |
Dải
băng thậm trí còn mở rộng xâm lấn vào phần lục địa khi tuyết và băng diễn ra
vào thời kỳ đỉnh điểm của nó. |
The
ice surface dramatically expands from about 3 million square kilometers (1.2
million square miles) at the end of summer to about 19 million square
kilometers (7.3 million square miles) by winter. Ice sheet growth mainly
occurs at the coastal ice shelves, primarily the Ross Ice Shelf and the Ronne
Ice Shelf. |
Bề
mặt băng đột ngột trải ra từ 3 triệu kilomet vuông ( 1.2 triệu dặm vuông) vào
cuối của mùa hè và khoảng 19 triệu kilomet vuông ( 7.3 triệu dặm ) vào mùa
đông. Rải băng dày chính ở thềm bờ biển, chủ yếu là thềm băng Ross và thềm
băng Ronne. |
Ice
shelves are floating sheets of ice that are connected to the continent. |
Thềm
băng là những rặng băng nổi mà kết nối với lục địa. |
Glacial
ice moves from the continent’s interior to these lower-elevation ice shelves
at rates of 10 to 1,000 meters (33-32,808 feet) per year |
Sông
băng di chuyển từ bên trong của lục địa tới những thềm băng có độ cao thấp
hơn với vận tốc từ 10 tới 1000 mét ( 33-32.808 feet) mỗi năm. |
Antarctica
has numerous mountain summits, including the Transantarctic Mountains, which
divide the continent into eastern and western regions. |
Nam
cực có vô số các đỉnh núi cao, bao gồm cả dãy núi Transantarctic mà phân chia
lục địa thành phía đông và phía tây lãnh thổ. |
A
few of these summits reach altitudes of more than 4,500 meters (14,764 feet). |
Có
vài đỉnh núi đạt tới độ cao hơn 4.500 mét so với mực nước biển ( 14.764
feet). |
The
elevation of the Antarctic Ice Sheet itself is about 2,000 meters (6,562
feet) and reaches 4,000 meters (13,123 feet) above sea level near the center
of the continent. |
Độ
cao dải băng của Nam Cực khoảng 2.000 mét ( 6.562 feet) và đạt tới 4000 mét (
13.123 feet) Trên mực nước biển gần trung tâm của lục địa. |
Without
any ice, the continent would emerge as two distinct areas: a giant peninsula
and archipelago of mountainous islands, known as Lesser Antarctica, and a
single large landmass about the size of Australia, known as Greater
Antarctica. |
Không
có băng, lục địa sẽ nổi lên 2 khu vực riêng biệt: Bán đảo khổng lồ và quần
đảo gồm những núi đảo, được biết đến như Tiểu Nam Cực, và lục địa riêng lẻ có
kích cỡ lớn bằng khoảng Australia, được biết đến là Đại Nam Cực. |
These
regions have different geologies; Greater Antarctica, or East Antarctica, is composed
of older, igneous rocks whereas Lesser Antarctica, or West Antarctica, is made
up of younger, volcanic rock. |
Những
vùng đất này có địa chất khác nhau; Đại Nam Cực hay Đông Nam Cực được tạo tác
bởi đá núi lửa nguội lâu đời, trong khi Tiểu Nam Cực hay Tây Nam Cực hình
thành từ đá núi lửa nóng mới hơn |
Lesser
Antarctica, in fact, is part of the “Ring of Fire,” a tectonically active
area around the Pacific Ocean. |
Tiểu
Nam Cực trên thực tế là một phần của “Vành đai núi lửa”, một khu vực hoạt
động kiến tạo quanh Thái Bình Dương. |
Tectonic
activity is the interaction of plates on Earth’s crust, often resulting in
earthquakes and volcanoes. |
Hoạt
động kiến tạo là sự tương tác bề mặt của vỏ trái đất, thường là kết quả của
những trận động đất và những ngọn núi lửa. |
Mount
Erebus, located on Antarctica’s Ross Island, is the southernmost active
volcano on Earth. |
Núi
Erebus, nằm trên đảo Ross của Nam Cực là ngọn núi lửa đang hoạt động ở điểm
cực Nam trái đất. |
Antarctica
has an extremely cold, dry climate. |
Nam
cực vô cùng lạnh, khí hậu khô. |
Winter
temperatures along Antarctica’s coast generally range from -10° Celsius to
-30° Celsius (14° Fahrenheit to -22° Fahrenheit). |
Nhiệt
độ mùa đông kéo dài ở bờ biển Nam Cực thường giao động trong khoảng -10 độ
Celsius tới -30 độ Celsius ( 14 độ Fahrenheit tới -22 độ Fahrenheit) |
During
the summer, coastal areas hover around 0°C (32°F) but can reach temperatures
as high as 9°C (48°F). In the mountainous, interior regions, temperatures are
much colder, dropping below -60°C (-76°F) in winter and -20°C (-4°F) in
summer. |
Trong
suốt mùa hè, khu vực ở bờ biển quanh quẩn 0 độ C( 32 độ F) nhưng có thể đạt
tới nhiệt độ cao như 9 độ C ( 48 độ F). Ở các dãy núi, bên trong khu vực,
nhiệt độ lạnh hơn, hạ xuống dưới tầm -60 độ C( 76 độ F) vào mùa đông và -20
độ C ( -4 độ F) vào mùa hè. |
In
1983, Russia’s Vostok Research Station measured the coldest temperature ever
recorded on Earth: -89.2°C (-128.6°F). |
Năm
1983, Trạm nghiên cứu Vostok của Nga đo lường nhiệt độ lạnh nhất từng có được
ghi lại trên trái đất là -89.2 độ C( -128.6 độ F). |
An
even lower temperature was measured using satellite data taken in 2010:
-93.2°C (-135.8°F) |
Sự
hạ thấp nhiệt độ này được đo lường bởi dữ liệu vệ tinh đưa vào năm 2010:
-93.2 độ ( -135.8 độ F) |
Precipitation
in the Antarctic is hard to measure. |
Lượng
mưa của Nam Cực rất Khó để đo lường |
It
always falls as snow. |
Nó
luôn rơi như tuyết. |
Antarctica’s
interior is believed to receive only 50 to 100 millimeters (2-4 inches) of
water (in the form of snow) every year. |
Trong
nội địa Nam cực được tin là chỉ đạt 50 tới 100 millimeters ( 2-4 inches)
nước( dưới dạng tuyết) mỗi năm. |
The
Antarctic desert is one of the driest deserts in the world. |
Sa
mạc Nam cực là một trong những sa mạc khô nhất thế giới. |
The
oceans surrounding Antarctica provide an important physical component of the
Antarctic region. |
Những
đại dương bao quanh Nam Cực cung cấp một thành phần vật chất quan trọng cấu
thành vùng Nam Cực. |
The
waters surrounding Antarctica are relatively deep, reaching 4,000 to 5,000
meters (13,123 to 16,404 feet) in depth. |
Nước
bao quanh nam cực rất sâu, đạt 4000 tới 5000 meters ( 13.123 tói 16.404 feet)
độ sâu. |
The
Antarctic region has an important role in global climate processes. |
Khu
vực Nam cực đóng vai trò quan trọng trong tiến trình khí hậu toàn cầu. |
It
is an integral part of the Earth’s heat balance. |
Nó
là phần không thể thiếu trong cân bằng nhiệt trên trái đất. |
This
balance, also called the energy balance, is the relationship between the
amount of solar heat absorbed by Earth’s atmosphere and the amount deflected
back into space. |
Trạng
thái cân bằng này hay còn gọ là cân bằng năng lượng, là mối quan hệ giữa
lượng nhiệt từ mặt trời được hấp thụ bởi bầu khí quyển trái đất và lượng bị
phản chiếu trở lại không gian. |
Antarctica
has a larger role than most continents in maintaining Earth’s heat balance
and ice is more reflective than land or water surfaces. |
Nam
Cực đóng có vai trò to lớn hơn phần lớn các lục địa còn lại trong việc duy
trì Cân bằng nhiệt của trái đất và băng thì phản xạ lại nhiều hơn so với đất
và mặt nước. |
As
a result, the massive Antarctic Ice Sheet reflects a large amount of solar
radiation away from Earth’s surface. |
Kết
quả là tảng băng đồ sộ ở Nam Cực phản chiếu lại một lượng lớn bức xạ từ bề
mặt trái đất. |
As
global ice cover (ice sheets and glaciers) decreases, the reflectivity of
Earth’s surface also diminishes. |
Lương
băng bao phủ toàn cầu ( dải băng và sông băng) giảm, phản chiếu của bề mặt
trái đất cũng giảm theo |
This
allows more incoming solar radiation to be absorbed by the Earth’s surface,
causing an unequal heat balance linked to global warming, the current period
of climate change. |
Điều
đó làm cho nhiều hơn sự bức xạ mặt trời được hấp thụ bởi bề mặt trái đất,
nguyên nhân của sự mất cân bằng nhiệt độ dẫn tới hiện tượng nóng lên toàn
cầu, thời kỳ biến đổi khí hậu ngày nay. |
Interestingly,
NASA scientists have found that climate change has caused more ice to form in
some parts of Antarctica. |
Điều
đáng chú ý là, các nhà khoa học của NASA đã tìm ra rằng biến đổi khí hậu đã
gây ra nhiều băng giá được hình thành trên vài phần của Nam Cực. |
They
say this is happening because of new climate patterns caused by this change,
which in turn create a strong wind pattern called the ‘polar vortex.’ |
Họ
cho rằng điều đó xảy ra bởi kiểu khí hậu mới có nguyên nhân từ sự thay đổi
này lần lượt tạo luồng gió mạnh gọi là “ lốc xoáy vùng cực”. |
These
kinds of polar winds lower temperatures in the Antarctic and have been
building in strength in recent decades—as much as 15 percent since 1980. |
Chúng
là những kiểu gió của vùng cực mà thấp hơn nhiệt độ của Nam Cực và đã đang
hình thành mạnh mẽ trong vài thập kỷ gần đây - lên tới mức 15% từ năm 1980. |
This
effect is not seen throughout the Antarctic, however, and some parts are
experiencing ice melt. |
Hiệu
ứng của nó không nhìn thấy hết ở Nam Cực tuy nhiên một vài khu vực thì đang
chứng kiến băng tan ra. |
Cách tạo phân vùng boot EFI, MSR và Recovery cho chuẩn UEFI/GPT
Nguồn: https://blogchiasekienthuc.com/thu-thuat-may-tinh/cach-tao-phan-vung-boot-efi-msr-va-recovery.html
Nội Dung
Trong quá trình sử dụng các phần mềm quản lý phân vùng ổ cứng như Partition Winzard hay AOMEI Partition Assistant… thì nhiều bạn có hỏi mình về mấy phân vùng có dung lượng < 500 MB nằm trước phân vùng ổ C (ổ chứa hệ điều hành ) là gì ? Và có nên xóa những phân vùng này đi không ?
Vâng, câu trả lời sẽ có ngay trong bài hướng dẫn này. Nếu chư bạn chưa biết ý nghĩa của những phân vùng này thì đây chính là bài viết tuyệt vời dành cho bạn.
Trong bài hướng dẫn này chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu kỹ hơn về các phân vùng có dung lượng nhỏ hơn 500 MB này nhé (bao gồm các phân vùng như EFI, MSR và Recovery)
I. Phân vùng EFI (ESP) là gì ?
EFI hoặc là ESP là phân vùng boot khởi động của hệ điều hành Windows chuẩn UEFI. Phân vùng này được tạo ra khi chúng ta cài mới Windows .
Đây là phân vùng cực kỳ quan trọng của hệ điều hành Windows, nó giúp máy tính có thể boot vào được màn hình Desktop để chúng ta có thể sử dụng được, một khi phân vùng này bị lỗi thì bạn sẽ không thể khởi động vào được máy tính và có thể sẽ xuất hiệu các thông báo lỗi đại loại như Operating System Not Found …
Các phân vùng < 500 MB này thường là các phân vùng ẩn, có nghĩa là bạn sẽ không nhìn thấy khi vào This PC (Computer). Bạn chỉ có thể nhìn thấy các phân vùng này khi và Disk Managerment
của Windows hoặc thông qua các phần mềm quản lý phân vùng.
Phân vùng EFI System (ESP) có định dạng là FAT32, đây là điều bắt được để có thể boot thành công vào máy tính chạy chuẩn UEFI.
II. Có nên xóa phân vùng EFI không ?
Như mình đã nói bên trên, các phân vùng này rất quan trọng chính vì thế các bạn tuyệt đối không được xóa các phân vùng này nhé.
Nhiều bạn mới sử dụng máy tính hoặc mới tìm hiểu về cách tối ưu máy tính nên lỡ tay xóa hết các phân vùng có dung lượng nhỏ này đi để làm gọn gàng ổ cứng của mình, điều này vô tình gây ra lỗi hệ thống và nó khiến bạn không thể truy cập vào Windows được nữa.
III. Cách tạo lại phân vùng boot EFI (ESP)
Trong bài hướng dẫn trước mình đã hướng dẫn cho các bạn cách sử dụng phần mềm WinNTSetup để cài Win chuẩn UEFI một cách cực kỳ đơn giản rồi. Tuy nhiên nhiều bạn lại gặp trường hợp đó là ổ cứng không có phân vùng nào < 500 MB cả nên họ bị bí ở bước tiếp theo.
Hoặc là cách ghost chuẩn UEFI bằng phần mềm Acronis True Image cũng vậy, nhiều bạn cũng thắc mắc là không tìm thấy phân vùng nào < 500 MB để chọn cả.
Vâng, nếu bạn đã từng rơi vào trường hợp này thì đây là lần cuối bạn phải đối mặt với nó. Bởi vì sau bài viết này thì bạn có thể xử lý một cách đơn giản rồi
IV. Cần chuẩn bị những gì ?
Không có gì nhiều, bạn hãy tạo usb boot đa năng này ! Chỉ cần chiếc USB BOOT này thôi là bạn có thể cứu hộ máy tính trong đa số các trường hợp rồi.
Cách 1: Tạo phân vùng EFI bằng lệnh CMD
Okay, sau khi bạn đã có USB BOOT rồi thì bây giờ bắt đầu làm chứ nhỉ. Các bước cũng tương đối đơn giản, tuy nhiên nếu bạn mới tập tành cứu hộ máy tính thì cũng phải mất một thời gian để tìm hiểu các bước đó.
Note: Trường hợp này là mình hướng dẫn cho các bạn cách tạo lại phân vùng boot EFI (ESP) để bạn có thể cài lại Windows bằng WinNTSetup hoặc ghost lại Windows bằng Acronis True Image nhé. Tức là chúng ta sẽ xóa bỏ hệ điều hành cũ và cài mới lại Windows.
+ Bước 1: Bạn hãy truy cập vào WinPE ( Mini Windows ) => sau đó mở phần mềm Partition Winzard lên.
Note: Bạn có thể tham khảo bài viết cách sử dụng Partition Winzard nếu như bạn muốn hiểu rõ hơn về phần mềm này !
+ Bước 2: Như bạn có thể thấy ở hình bên dưới, không có phân vùng boot nào đứng trước ổ C
, ổ chứa hệ điều hành cả. Đây chính là nguyên nhân khiến bạn không thể truy cập vào được Windows.
Bây giờ bạn hãy thực hiện xóa phân vùng mà bạn muốn cài Win đi, thường là phân vùng chứa hệ điều hành cũ (ổ C).
Thực hiện: Nhấn chuột phải vào phân vùng ổ C
=> chọn Delete
để xóa phân vùng.
+ Bước 3: Nhấn Apply
ở góc trái trên cùng để áp dụng thay đổi. Bạn nhớ phải nhấn Apply thì mới có hiệu lực nhé.
Sau khi Delete
phân vùng ổ C
xong chúng ta sẽ có 1 phân vùng chưa được định dạng (Unallocated) như hình bên dưới.
+ Bước 4: Bây giờ bạn hãy nhấn vào nút Start
=> tìm kiếm với từ khóa cmd
=> nhấn chuột phải và chọn Run as administrator
để chạy với quyền quản trị.
+ Bước 5: Sử dụng lần lượt các lệnh sau để tạo phân vùng EFI cho ổ cứng là phân vùng boot khởi động.
Note: Sau mỗi lệnh bạn nhấn Enter để thực hiện nhé !
diskpart
list disk (lệnh hiển thị ổ cứng và các thiết bị ngoại vi đang kết nố với máy tính)
select disk ( lệnh chọn ổ cứng, các bạn nhìn vào dung lượng ổ cứng để xác định ổ cứng máy tính nhé, trong hình bên dưới mình sẽ nhập là select disk 0 )
create partition EFI size=500 (lệnh này giúp bạn tạo ra phân vùng có dung lượng 500 MB)
format quick fs=fat32 label=EFI (lệnh này sẽ format phân vùng vừa tạo với định dạng FAT32 và có tên là EFI)
+ Bước 6: Bạn mở lại phần mềm Mini Tools Partition Winzard
để xem kết quả nhé.
Nếu tạo thành công thì sẽ xuất hiện 1 phân vùng EFI
có định dạng là FAT32
và dung lượng là 500 MB
như hình bên dưới.
Okay, bây giờ thì bạn có thể thực hiện Ghost lại máy tính bằng phần mềm Acronis True image
hoặc là cài Win bằng WinNTSetup với chuẩn UEFI/GPT rồi đấy.
Cách 2: Tạo phân vùng boot EFI (ESP), MSR và Recovery bằng Partition Wizard
Okay, nếu như bạn không thích sử dụng lệnh thì có thể sử dụng phần mềm quản lý phân vùng ổ cứng quen thuộc đó là Partition Winzard để làm việc này để làm việc này một cách dễ dàng.
Note: Với cách làm này thì bạn có thể giữ được hệ điều hành Windows hiện tại. Ví dụ hệ điều hành bạn đang là Windows bản quyền, và chạy vẫn mượt. Chỉ có điều là bạn lỡ tay xóa nhầm phân vùng boot EFI, chính vì thế đây cũng chính là cách Fix lỗi mất boot cho máy tính chạy chuẩn UEFI.
Thực hiện:
Bạn mở phần mềm Partition Winzard
ra => nhấn chuột phải vào phân vùng ổ C
(phân vùng chứa hệ điều hành) => chọn Move/ Resize
Bạn hãy chia ra khoảng 700 MB – 1000 MB bằng cách:
- Tại phần Unallocated Space Before: Ban chọn đơn vị là
MB
. - Tiếp theo, đặt con trỏ chuột vào vị trí như hình bên dưới, sau đó kéo từ trái sang phải, lấy khoảng 700 – 1000 MB.
- Nhấn
OK
để đồng ý.
Lưu ý: Các phân vùng khởi động của máy tính chuẩn UEFI đều phải nằm trước phân vùng hệ điều hành. Chính vì thế các bạn hãy làm chính xác bước này nhé.
Okay, một phân vùng mới vừa được tạo ra có dung lượng 1.1 GB (1000 MB) như hình bên dưới.
+ Bước 1: Tạo phân vùng MSR
Bạn nhấn chuột phải vào phân vùng vừa mới được chia đó => chọn Create
để tạo mới 1 phân vùng.
Tiếp theo, ở cửa sổ Create New Partition
bạn nhập các thông tin như hình bên dưới.
- Driver Latter: Bạn để là
None
. - Partition Label: Bạn đặt tên là
MSR
. - Size And Location: Bạn đặt con trỏ chuột để nó xuất hiện mũi tên 2 chiều như hình bên dưới => kéo từ trái qua phải và giữ lại tầm
20 - 100
MB thôi.
+ Bước 2: Tạo phân vùng boot EFI cho chuẩn UEFI
Thực hiện:
Nhấn chuột phải vào phân vùng Unallocated
=> chọn Create
.
Bây giờ bạn hãy thiết lập chính xác như sau:
- Partition Label: Bạn đặt tên phân vùng này là
EFI
. - Create As: Bạn để là
Primary
. - Drive Letter: Bạn để là
None
. - File System: Bạn để là
FAT32
. - Kéo theo hướng mũi tên từ trái qua phải, bạn lấy khoảng 200 MB làm phân vùng boot.
- Sau đó nhấn
OK
để đồng ý.
+ Bước 3: Tạo phân vùng Recovery cho ổ cứng GPT
Tiếp tục, ở phân vùng trống (chưa được định dạng) còn lại, chúng ta sẽ để làm phần vùng Recovery
. Phân vùng này sẽ giúp bạn Reset lại Win và sửa lỗi khởi động khi bị lỗi Windows.
Thực hiện:
Bạn nhấn vào phân vùng Unallocated
=> chọn Create
như hình bên dưới.
Bạn thiết lập như sau:
- Partition Label: Bạn đặt tên là
RECOVERY
. - Drive Letter: Bạn để là
None
- Nhấn
OK
để đồng ý.
+ Bước 4: Bạn hãy nhấn vào nút Apply
=> chọn YES
để đồng ý thực hiện toàn bộ quá trình thực hiện bên trên.
Tốt nhất là sau mỗi bước làm thì bạn nên nhấn Apply
để áp dụng thay đổi luôn, ở đây nếu mình hướng dẫn như vậy thì bài viết sẽ rất dài và sẽ gây rối hơn. Chính vì thế mình mới làm xong rồi nhấn Apply một thể.
Đợi 1 lát để chương trình làm nhiệm vụ của nó.
Okay, đã xong. Các phân vùng đã được tạo thành công.
+ Bước 5: Bây giờ chúng ta sẽ thay đổi ID
cho từng Partition mà chúng ta vừa tạo để nó về đúng với định dạng và chức năng của nó.
Thực hiện:
Chọn phân vùng RECOVERY
=> chọn Change Partition Type ID
như hình bên dưới.
Cửa sổ Change Partition Type ID xuất hiện, đối với phân vùng RECOVERY
thì bạn chọn ID là Windows - Recovery Environment
=> chọn YES
.
Note: Bạn có thể nhìn vào mã đứng trước để tìm cho nhanh.
+ Bước 6: Tiếp tục, chọn phân vùng EFI
=> nhấn vào Change Partition Type ID
Tiếp tục gán ID
cho phân vùng EFI
là EFI System Partition
=> chọn Yes
để đồng ý.
+ Bước 7: Chọn phân vùng MSR
=> chọn tính năng Change Parition Type ID
Bạn gán ID
cho phân vùng này là Windows - Microsoft Reserved Partition
=> chọn Yes
.
+ Bước 8: Bạn hãy nhấn vào nút Apply
như hình bên dưới để áp dụng toàn bộ thay đổi bên trên.
+ Bước 9: Các phân vùng đã về với đúng chức năng của nó.
Như vậy là xong rồi đó. Bây giờ bạn đã có thể boot vào máy tính một cách OK rồi.
________________
Trong bài hướng dẫn sau mình sẽ hướng dẫn chi tiết cho các bạn cách Fix boot phân vùng EFI để sửa các lỗi liên quan đến khởi động trên máy tính chuẩn UEFI (sử dụng trong trường hợp máy tính của bạn vẫn còn phần vùng BOOT).
Đã hoàn thiện bài viết: Cách Fix boot EFI, sửa lỗi do mất phân vùng EFI ( chuẩn UEFI )
t
NGỌC THU
ARTCANDY SHOP NGỌC THU - Trên bước đường THÀNH CÔNG , không có dấu chân của những kẻ LƯỜI BIẾNG . ...
-
In recent study, Swinda Janda and collaborator Hong-Youl Ha of South Korea’s Kangwon National University explored how busi...
-
Trận chiến của giới tính quay quanh khoảng cách của khoa học The debate continues over whether physiological d...
-
Why being bored is stimulating – and useful too Tại sao chán nản lại kích thích tình cảm con người – và cũng hữu ích nữa ...
-
IELTS 0020_CITY = THÀNH PHỐ When my parents retired last year, they traded the towering skyscrapers (very tall buildings) a...
-
CÁC HÌNH THỨC THẢO LUẬN HIỆN NAY In this context, the word form refers to the type of format of discussion. Trong ngữ...
-
Bán những viên thực phẩm chức năng có lợi cho sức khỏe A The introduction of iodine to Morton Salt in 1924 was instrumen...
-
BK HCM 1 (1 byte) (196 phông): http://www.mediafire.com/?nn5vggi0teizc5c BK HCM 2 (2 byte) (279 phông): http://www.mediafire.com/...
-
Yêu cầu quá mức với những người trẻ Being able to multitask is hailed by most people as a welcome skill, but according ...
-
Sưu Tập Đề thi IELTS Writing 2017 (Task 1 & Task 2) Tháng 1 1. Đề thi ngày 7/1/2017 Task 1: Bar praph Task 2: Some ...
-
Tác hại của sách có minh hoạ hình ảnh A There is a great concern in Europe and North America about declining standards ...