What's the purpose of gaining knowledge?: Mục đích của việc thu nạp kiến thức

 


A

‘I would found an institution where any person can find instruction in any subject'. That was the founders motto for Cornell University, and it seems an apt characterization of the different university, also in the USA, where I currently teach philosophy.

“Tôi sẽ thành lập một tổ chức giáo dục nơi mà bất cứ ai có thể tìm thấy sự hướng dẫn ở bất kì lình vực nào”. Đó là phương châm của những nhà sáng lập đại học Cornell, và nó dường như cũng là khuynh hướng của một trường đại học khác ở USA, nơi hiện tại tôi đang dạy về triết học.


A student can prepare for a career in resort management, engineering, interior design, accounting, music, law enforcement, you name it.
Một sinh viên có thế chuẩn bị cho sự nghiệp của mình như quản lí khách sạn, kĩ thuật, thiết kế nội thất, kế toán, âm nhạc, luật hay bất kì môn học nào mà bạn có thể kể tên.


But what would the founders of these two institutions have thought of a course called Arson for Profit’? I kid you not: we have it on the books.
Nhưng những người sáng lập 2 trung tâm giáo dục này đã nghĩ gì về khóa học “Đột phá cho lợi nhuận”? Tôi không hề lừa bạn, chúng tôi có nói về điều đó trong những cuốn sách.

Any undergraduates who have met the academic requirements can sign up for the course in our program in 'fire science’.
Bất kỳ sinh viên nào đã đạt yêu cầu về học vấn đều có thể đăng ký tham dự khóa học trong chương trình "Kích thích về khoa học” của chúng tôi.

B

Naturally, the course is intended for prospective arson investigators, who can learn all the tricks of the trade for detecting whether a fire was deliberately set, discovering who did it, and establishing a chain of evidence for effective prosecution in a court of law.
Đương nhiên, khóa học này dành cho những nhà nghiên cứu về sự đột phá trong tương lai, những người học về thủ thuật của cán cân thương mại để xác định liệu có phải ‘vấn đề’ đã được khơi lên bởi sự chủ ý hay không, tìm ra ai là người đã khơi dậy nó, và dựng lên chuỗi chứng cứ cho việc khởi tố hiệu quả trước tòa.

But wouldn’t this also be the perfect course for prospective arsonists to sign up for? My point is not to criticize academic programs in fire science: they are highly welcome as part of the increasing professionalization of this and many other occupations.
Nhưng liệu đây có phải là khóa học hoàn hảo cho những tên tội phạm tiềm năng trong tương lai không? Quan điểm của tôi là không nên chỉ trích các chương trình học thuật trong khoá “Kích thích về khoa học”: nó được đánh giá như là 1 phần không thể thiếu của việc gia tăng sự lành nghề ở bất cứ lĩnh vực nào.

 

However, it’s not unknown for a firefighter to torch a building.
Tuy nhiên, có thể lính cứu hỏa sẽ là người đốt tòa nhà.


This example suggests how dishonest and illegal behavior, with the help of higher education, can creep into every aspect of public and business life.
Ví dụ này cho thấy cách mà những hành vi bất hợp pháp, với sự trợ giúp của giáo dục, có thể len lỏi vào mọi khía cạnh của đời sống công cộng và doanh nghiệp.

C

I realized this anew when I was invited to speak before a class in marketing, which is another of our degree programs.
Tôi nhận ra điều này rõ hơn khi được mời nói trước lớp Marketing, 1 tín chỉ khác trong chương trình học của chúng tôi.

The regular instructor is a colleague who appreciates the kind of ethical perspective I can bring as a philosopher.
Người hướng dẫn chính của khóa học này đánh giá cao khía cạnh đạo đức mà tôi có với tư cách 1 nhà triết học.


There are endless ways I could have approached this assignment, but I took my cue from the title of the course: 'Principles of Marketing’.
Có vô vàn cách tôi có thể hoàn tất bài tập này, nhưng tôi đã lấy gợi ý từ tiêu đề của Khóa học là 'Nguyên tắc Tiếp thị'.

It made me think to ask the students, 'Is marketing principled?’. After all, a subject matter can have principles in the sense of being codified, having rules, as with football or chess, without being principled in the sense of being ethical.
Nó làm tôi nghĩ đến việc hỏi những người bạn học của mình rằng, "Liệu tiếp thị có nguyên tắc không?". Suy cho cùng, 1 vấn đề có thể có những quy tắc được soạn thảo trên giấy tờ, ví dụ như bóng đá hay cờ vua, nhưng không hề tồn tại quy tắc về đạo đức.


Many of the students immediately assumed that the answer to my question about marketing principles was obvious: no.
Nhiều sinh viên ngay lập tức có câu trả lời dành cho câu hỏi của tôi về nguyên tắc tiếp thị: rõ ràng là không.

Just look at the ways in which everything under the sun has been marketed; obviously it need not be done in a principled (=ethical) fashion.

Chỉ riêng việc mọi thứ được đưa ra thị trường, nó đã rõ ràng không cần được làm theo 1 nguyên tắc về thời trang nhất định.

D

Is that obvious? I made the suggestion, which may sound downright crazy in light of the evidence, that perhaps marketing is by definition principled.
Điều đó có hiển nhiên không? Tôi đã đưa ra ý tưởng nghe thật điên rồ trước những chứng cứ, đó là có lẽ tiếp thị được nguyên tắc bởi định nghĩa.


My inspiration for this judgement is the philosopher Immanuel Kant, who argued that any body of knowledge consists of an end (or purpose) and a means.
Niềm cảm hứng của tôi đối với phán đoán này là triết gia Immanuel Kant, người đã lập luận rằng bất kỳ phần tử nào của kiến thức cũng bao gồm kết quả (hoặc mục đích) và phương tiện.

E

Let us apply both the terms 'means' and ‘end' to marketing.
Hãy để chúng tôi áp dụng cụm từ 'phương tiện’ và 'kết quả' vào tiếp thị.

The students have signed up for a course in order to learn how to market effectively.
Các sinh viên đã đăng ký một khóa học để tìm hiểu làm thế nào để thị trường có hiệu quả.

But to what end? There seem to be two main attitudes toward that question.
Nhưng kết quả cuối cùng là gì? Có vẻ như hai thái độ chính đối với câu hỏi đó.

One is that the answer is obvious: the purpose of marketing is to sell things and to make money.
Một là câu trả lời là hiển nhiên: Mục đích tiếp thị là bán đồ và kiếm tiền.

The other attitude is that the purpose of marketing is irrelevant: Each person comes to the program and course with his or her own plans, and these need not even concern the acquisition of marketing expertise as such.

Thái độ của những người còn lại là mục đích này không liên quan gì đến họ: Mỗi người tham gia vào khóa học với kế hoạch của riêng họ, nên họ thậm chí không cần quan tâm đến thị trường mua như 1 phần của chuyên môn.

My proposal, which I believe would also be Kant's, is that neither of these attitudes captures the significance of the end to the means for marketing.

Quan điểm của tôi, cũng là của Kant's, với việc này là không có bất kì 1 thái độ nào ở trên đã nhận ra được tầm quan trọng của kết quả đối với phương tiện tiếp thị.

 

A field of knowledge or a professional endeavor is defined by both the means and the end; hence both deserve scrutiny.

Một lĩnh vực kiến ​​thức hoặc một nỗ lực chuyên sâu được xác định bởi cả phương tiện và kết quả, do đó cả hai đều xứng đáng được công nhận.

Students need to study both how to achieve X, and also what X is.
Học sinh cần phải nghiên cứu cả làm thế nào để đạt được X, và cả việc X là như thế nào.

F

It is at this point that ‘Arson for Profit’ becomes supremely relevant.
Chính tại thời điểm này, khoá học ‘Đột phá cho lợi nhuận' trở nên cực kỳ liên quan.

That course is presumably all about means: how to detect and prosecute criminal activity.
Khóa học này có tất cả những cách để thực hiện việc đó: làm thế nào để phát hiện và giải quyết một vấn đề phạm tội.

It is therefore assumed that the end is good in an ethical sense.
Do đó giả định rằng kết quả là tốt trong khía cạnh về đạo đức.

When I ask fire science students to articulate the end, or purpose, of their field, they eventually generalize to something like, ‘The safety and welfare of society,’ which seems right.
Khi tôi yêu cầu các sinh viên ngành khoa học kích thích trình bày kết quả, hoặc mục đích của lĩnh vực mà họ học, họ sẽ nói đại loại như 'Sự an toàn và phúc lợi của xã hội', điều được công nhận là đúng.

As we have seen, someone could use the very same knowledge of means to achieve a much less noble end, such as personal profit via destructive, dangerous, reckless activity.
Như chúng ta đã thấy, một người có thể sử dụng kiến ​​thức tương tự để đạt được kết quả cao quý hơn, chẳng hạn như lợi nhuận cá nhân thông qua các hoạt động phá hoại, nguy hiểm, liều lĩnh.

But we would not call that firefighting.
Nhưng chúng tôi sẽ không gọi đó là lính cứu hỏa.

We have a separate word for it: arson.
Chúng ta có một từ riêng biệt cho việc đó: Tội phạm.

Similarly, if you employed the ‘principles of marketing’ in an unprincipled way, you would not be doing marketing.
Tương tự, nếu bạn sử dụng 'nguyên tắc tiếp thị' theo cách vô kỷ luật, bạn sẽ không thực hiện được việc đó.

We have another term for it: fraud.
Chúng ta có một thuật ngữ khác: gian lận.

Kant gives the example of a doctor and a poisoner, who use the identical knowledge to achieve their divergent ends.
Kant đưa ra ví dụ về một bác sĩ và một người sử dụng chất độc, những người sử dụng kiến ​​thức giống hệt nhau để đạt được những mục đích khác nhau.

We would say that one is practicing medicine, the other, murder.
Chúng ta có thể nói rằng một người đang làm nghề y và người kia là tên giết người.

Flying tortoises: Những con rùa bay

 






An airborne reintroduction programme has helped conservationists take significant steps to protect the endangered Galapagos tortoise.
Một chương trình phóng thích động vật bằng đường hàng không đã giúp các nhà bảo vệ môi trường tạo một bước quan trọng để bảo vệ loài rùa Galapagos đang gặp nguy hiểm.

A

Forests of spiny cacti cover much of the uneven lava plains that separate the interior of the Galapagos island of Isabela from the Pacific Ocean.
Một khu rừng xương rồng gai che phủ nhiều khu vực dung nham rộng lớn không bằng phẳng đã chia tách nội địa đảo Galapagos của Isabela với Thái Bình Dương.

With its five distinct volcanoes, the island resembles a lunar landscape.
Với năm ngọn núi lửa riêng biệt, hòn đảo giống như một cảnh quan mặt trăng.

Only the thick vegetation at the skirt of the often cloud-covered peak of Sierra Negra offers respite from the barren terrain below.
Chỉ có thảm thực vật dày ở rìa của đỉnh núi thường phủ đầy những đám mây của Sierra Negra mới tạo được sự nghỉ ngơi từ địa hình khô cằn bên dưới.

This inhospitable environment is home to the giant Galapagos tortoise.
Môi trường khắc nghiệt này là nhà của loài rùa khổng lồ Galapagos.

Some time after the Galapagos’s birth, around five million years ago, the islands were colonised by one or more tortoises from mainland South America.
Một thời gian sau sự hình thành của Galapagos, khoảng năm triệu năm trước đây, các hòn đảo đã được thuộc địa hóa bởi một hoặc nhiều loài rùa từ đất liền Nam Mỹ.

As these ancestral tortoises settled on the individual islands, the different populations adapted to their unique environments, giving rise to at least 14 different subspecies.
Khi những con rùa tổ tiên này định cư trên từng hòn đảo, các quần thể khác nhau thích nghi với môi trường độc nhất của chúng, dẫn đến sự phát triển của ít nhất 14 phân loài khác nhau.

Island life agreed with them.
Cuộc sốngtrên đảo đã đồng ý với chúng.

In the absence of significant predators, they grew to become the largest and longest-living tortoises on the planet, weighing more than 400 kilograms, occasionally exceeding 1,8 metres in length and living for more than a century.
Trong sự thiếu vắng của các loài động vật ăn thịt đáng kể, chúng trở thành những con rùa lớn nhất và sống lâu nhất trên hành tinh, cân nặng của chúng hơn 400 kg, thỉnh thoảng chiều dài vượt quá 1,8 mét và sống hơn một thế kỷ.

B

Before human arrival, the archipelago's tortoises numbered in the hundreds of thousands.
Trước khi con người đến, rùa trên quần đảo lên đến hàng trăm hàng nghìn con.

From the 17th century onwards, pirates took a few on board for food, but the arrival of whaling ships in the 1790s saw this exploitation grow exponentially.
Từ thế kỷ 17 trở đi, cướp biển đã lấy đi một ít rùa lên tàu để làm thức ăn, nhưng sự xuất hiện của những con tàu săn cá voi vào những năm 1790 cho thấy sự khai thác loài rùa này tăng lên theo hàm mũ.

Relatively immobile and capable of surviving for months without food or water, the tortoises were taken on board these ships to act as food supplies during long ocean passages.
Tương đối bất động và có khả năng tồn tại trong nhiều tháng mà không có thức ăn hoặc nước, những con rùa đã được đưa lên tàu để làm nguồn cung cấp lương thực trong những chuyến đi biển dài.

Sometimes, their bodies were processed into high- grade oil.
Đôi khi, cơ thể của chúng được xử lý thành dầu cao cấp.

In total, an estimated 200,000 animals were taken from the archipelago before the 20th century.
Tổng cộng đã có khoảng 200,000 con vật đã bị đem đi ra khỏi quần đảo này trước thế kỷ 20.

This historical exploitation was then exacerbated when settlers came to the islands.
Việc khai thác lịch sử này sau đó càng trầm trọng thêm khi những người định cư đã đến đảo.

They hunted the tortoises and destroyed their habitat to clear land for agriculture.
Họ săn rùa và phá hủy môi trường sống của chúng để có đất trống cho nông nghiệp.

They also introduced alien species - ranging from cattle, pigs, goats, rats and dogs to plants and ants - that either prey on the eggs and young tortoises or damage ordestroy their habitat.
Họ cũng đưa đến các loài ngoại lai từ gia súc, lợn, dê, chuột và chó cho đến các loại cây cối và kiến - những loài này săn bắt trứng và rùa con hoặc gây tổn hại hoặc phá hủy môi trường sống của loài rùa.

C

Today, only 11 of the original subspecies survive and of these, several are highly endangered.
Ngày nay, chỉ còn 11 trong số các phân loài ban đầu tồn tại và trong số này, một số có nguy cơ tuyệt chủng rất cao.

In 1989, work began on a tortoise-breeding centre just outside the town of Puerto Villamil on Isabela, dedicated to protecting the island’s tortoise populations.
Năm 1989, công việc bắt đầu trên một trung tâm nuôi giống rùa ngay bên ngoài thị trấn Puerto Villamil trên Isabela, dành để bảo vệ quần thể rùa của hòn đảo.

The centre’s captive-breeding programme proved to be extremely successful, and it eventually had to deal with an overpopulation problem.
Chương trình nuôi nhốt của trung tâm đã cho thấy cực kỳ hành công, và điều này cuối cùng đã phải đối phó với vấn đề quá nhiều cá thể rùa.

D

The problem was also a pressing one.
Vấn đề này cũng là một sự cấp bách.

Captive-bred tortoises can’t be reintroduced into the wild until they’re at least five years old and weigh at least 4,5 kilograms, at which point their size and weight - and their hardened shells - are sufficient to protect them from predators.
Những con rùa bị nuôi nhốt không thể được thả trong tự nhiên cho đến khi chúng được ít nhất năm tuổi và cân nặng ít nhất 4,5 kg, tại thời điểm đó kích cỡ, trọng lượng và lớp vỏ bọc cứng có khả năng bảo vệ chúng khỏi động vật ăn thịt.

But if people wait too long after that point, the tortoises eventually become too large to transport.
Nhưng nếu người ta chờ đợi quá lâu sau thời điểm đó, thì những con rùa trở nên quá lớn để vận chuyển.

E

For years, repatriation efforts were carried out in small numbers, with the tortoises carried on the backs of men over weeks of long, treacherous hikes along narrow trails.
Trong nhiều năm, những nỗ lực hồi hương đã được thực hiện với số lượng nhỏ, những người đàn ông đã mang những con rùa sau lưng họ để thực hiện những cuộc đi bộ nguy hiểm qua các cung đường mòn hẹp trong hàng tuần.

But in November 2010, the environmentalist and Galapagos National Park liaison officer Godfrey Merlin, a visiting private motor yacht captain and a helicopter pilot gathered around a table in a small cafe in Puerto Ayora on the island of Santa Cruz to work out more ambitious reintroduction.
Nhưng vào tháng 11 năm 2010, nhà bảo vệ môi trường và sĩ quan liên lạc vườn quốc gia Galapagos Godfrey Merlin, một thuyền trưởng du thuyền tư nhân và một phi công trực thăng đã tập trung quanh một cái bàn trong một quán cà phê nhỏ ở Puerto Ayora trên đảo Santa Cruz để tạo ra sự phóng thích đầy tham vọng hơn.

The aim was to use a helicopter to move 300 of the breeding centre’s tortoises to various locations close to Sierra Negra.
Mục đích là sử dụng trực thăng để di chuyển 300 con rùa của trung tâm giống đến các địa điểm gần Sierra Negra.

F

This unprecedented effort was made possible by the owners of the 67-metre yacht White Cloud, who provided the Galapagos National Park with free use of their helicopter and its experienced pilot, as well as the logistical support of the yacht, its captain and crew.
Nỗ lực chưa từng có này được thực hiện bởi chủ nhân của chiếc du thuyền 67 mét White Cloud, người đã cung cấp cho vườn quốc gia Galapagos sử dụng miễn phí trực thăng và phi công có kinh nghiệm của họ, cũng như hỗ trợ hậu cần cho du thuyền, đội trưởng và thủy thủ đoàn.

Originally an air ambulance, the yacht’s helicopter has a rear double door and a large internal space that’s well suited for cargo, so a custom crate was designed to hold up to 33 tortoises with a total weight of about 150 kilograms.
Ban đầu là một chiếc xe cứu thương không quân, trực thăng của du thuyền có một cửa đôi phía sau và một không gian bên trong rộng rãi phù hợp với hàng hóa, do đó, một thùng tùy chỉnh đã được thiết kế để chứa lên đến 33 con rùa với tổng trọng lượng khoảng 150 kg.

This weight, together with that of the fuel, pilot and four crew, approached the helicopter’s maximum payload, and there were times when it was clearly right on the edge of the helicopter’s capabilities.
Trọng lượng này cùng với lượng nhiên liệu, phi công và bốn phi hành đoàn đã gần bằng trọng tải tối đa của máy bay trực thăng và có những lúc trọng tải đã ở ngay ngưỡng khả năng của máy bay trực thăng.

During a period of three days, a group of volunteers from the breeding centre worked around the clock to prepare the young tortoises for transport.
Trong thời gian ba ngày, một nhóm tình nguyện viên từ trung tâm giống đã làm việc suốt cả ngày đêm để chuẩn bị những chú rùa con cho cuộc vận chuyển.

Meanwhile, park wardens, dropped off ahead of time in remote locations, cleared landing sites within the thick brush, cacti and lava rocks.
Trong khi đó, những người bảo vệ công viên đã đến trước ở các địa điểm xa xôi, các khu đất trống bên trong bụi cây dày, xương rồng và đá dung nham.

G

Upon their release, the juvenile tortoises quickly spread out over their ancestral territory, investigating their new surroundings and feeding on the vegetation.
Khi được phóng thích, những chú rùa con nhanh chóng tràn ra khỏi lãnh thổ của tổ tiên chúng, thăm dò môi trường mới xung quanh chúng và tìm thức ăn ở thảm thực vật.

Eventually, one tiny tortoise came across a fully grown giant who had been lumbering around the island for around a hundred years.
Cuối cùng, một con rùa nhỏ đã vượt qua một con rùa khổng lồ hoàn toàn trưởng thành khi mà trước đây nó đã di chuyển nặng nề quanh hòn đảo trong khoảng một trăm năm.

The two stood side by side, a powerful symbol of the regeneration of an ancient species.
Hai con rùa đứng bên cạnh nhau, một biểu tượng mạnh mẽ của sự tái sinh của một loài cổ.

The benefits of being bilingual: Những lợi ích của song ngữ

 


A

According to the latest figures, the majority of the world’s population is now bilingual or multilingual, having grown up speaking two or more languages.     

Theo những số liệu mới nhất, phần lớn dân số thế giới hiện nay dùng song ngữ hoặc đa ngôn ngữ, việc nói hai hoặc nhiều ngôn ngữ đang tăng lên.


In the past, such children were considered to be at a disadvantage compared with their monolingual peers.    

Trong quá khứ, những đứa trẻ như vậy được coi là bất lợi so với bạn bè cùng trang lứa nói đơn ngữ của chúng.


Over the past few decades, however, technological advances have allowed researchers to look more deeply at how bilingualism interacts with and changes the cognitive and neurological systems, thereby identifying several clear benefits of being bilingual.         

Tuy nhiên, trong vài thập kỷ qua, những tiến bộ kỹ thuật đã cho phép các nhà nghiên cứu tìm hiểu sâu sắc hơn về cách thức song ngữ học tương tác và thay đổi các hệ thống nhận thức và thần kinh, do đó xác định được một số lợi ích rõ ràng của song ngữ.

B

Research shows that when a bilingual person uses one language, the other is active at the same time.           

Nghiên cứu cho thấy rằng khi một người song ngữ sử dụng một thứ tiếng, ngôn ngữ còn lại cũng hoạt động cùng một lúc.


When we hear a word, we don’t hear the entire word all at once: the sounds arrive in sequential order.        

Khi chúng ta nghe một từ, chúng ta không nghe toàn bộ từ cùng một lần: các âm thanh đến theo trật tự tuần tự.


Long before the word is finished, the brain’s language system begins to guess what that word might be.    

Trước đó một hồi lâu trước khi một từ kết thúc, hệ thống ngôn ngữ của não bắt đầu đoán từ đó có thể là gì.


If you hear ‘can’, you will likely activate words like ‘candy’ and ‘candle’ as well, at least during the earlier stages of word recognition.          

Nếu bạn nghe từ 'can', bạn sẽ có khả năng liên tưởng đến những từ như 'candy' (kẹo) và 'candle' (nến) , ít nhất trong suốt giai đoạn trước khi nhận biết được từ đó.


For bilingual people, this activation is not limited to a single language; auditory input activates corresponding words regardless of the language to which they belong.  

Đối với người song ngữ, sự khởi động này không giới hạn đối với một ngôn ngữ duy nhất; thinh giác đầu vào kích hoạt các từ tương ứng bất kể chúng thuộc loại ngôn ngữ nào.

Some of the most compelling evidence for this phenomenon, called ‘language co-activation’, comes from studying eye movements.   

Một số bằng chứng thuyết phục nhất đối với hiện tượng này, được gọi là ‘đồng kích hoạt ngôn ngữ’, bắt nguồn từ nghiên cứu sự di chuyển của mắt.

Russian-English bilingual asked to ‘pick up a marker’ from a set of objects would look more at a stamp than someone who doesn’t know Russian, because the Russian word for ‘stamp’, marka, sounds like the English word he or she heard, ‘marker’.           

Một người dùng song ngữ Nga-Anh đã yêu cầu 'pick up a marker' (lấy một cái ‘marker’) từ một tập hợp các vật thể sẽ nhìn nhiều hơn vào một con tem hơn những người không biết tiếng Nga, bởi vì từ ' con tem' của Nga, marka, nghe có vẻ giống như từ tiếng Anh ‘marker’(cái dùng để đánh dấu) mà cô hoặc anh ấy đã nghe thấy.

In cases like this, language co-activation occurs because what the listener hears could map onto words in either language.  

Trong những trường hợp như vậy, sự đồng kích hoạt ngôn ngữ xảy ra bởi vì người nghe có thể ánh xạ các từ bằng cả hai ngôn ngữ.

C

Having to deal with this persistent linguistic competition can result in difficulties, however.

Tuy nhiên, phải đối mặt với cuộc cạnh tranh ngôn ngữ liên tục này có thể dẫn đến những khó khăn.

For instance, knowing more than one language can cause speakers to name pictures more slowly, and can increase ‘tip-of-the-tongue states’, when you can almost, but not quite, bring a word to mind.   

Ví dụ, biết nhiều hơn một ngôn ngữ có thể gây ra cho người nói việc gọi tên hình ảnh chậm hơn, và có thể làm gia tăng 'tip-of-the-tougue states’(giai đoạn biết nghĩa của một từ nhưng không thể nhớ ra từ đó), khi bạn có thể gần như, nhưng không hoàn toàn, gợi nhớ ra được từ đó.

As a result, the constant juggling of two languages creates a need to control how much a person accesses a language at any given time.    

Kết quả là, việc xáo trộn không ngừng của hai ngôn ngữ tạo ra một nhu cầu kiểm soát một người liên hệ với một ngôn ngữ tại bất kỳ thời điểm bao nhiêu lần.

For this reason, bilingual people often perform better on tasks that require conflict management. 

Vì lý do này, những người song ngữ thường làm việc tốt hơn đối với những yêu cầu quản lý xung đột.

In the classic Stroop Task, people see a word and are asked to name the colour of the word’s font.    

Trong Stroop Task cổ điển ( bài kiểm tra màu sắc), mọi người nhìn thấy một từ và được yêu cầu gọi tên cho màu sắc của phông chữ.

When the colour and the word match (for example, the word ‘red’ printed in red), people correctly name the colour more quickly than when the colour and the word don’t match (for example, the word ‘red’ printed in blue).  

Khi màu sắc và từ khớp với nhau (như, chữ 'red' (màu đỏ) được in bằng màu đỏ), người ta gọi tên đúng màu nhanh hơn khi màu và từ không khớp ( ví dụ, từ 'red' được in bằng màu xanh).

This occurs because the word itself (‘red’) and its font colour (blue) conflict.          

Điều này xảy ra bởi vì chính bản thân từ đó ('màu đỏ') và màu chữ của nó (màu xanh) xung đột với nhau.

Bilingual people often excel at tasks such as this, which tap into the ability to ignore competing perceptual information and focus on the relevant aspects of the input. 

Người song ngữ thường vượt trội với các nhiệm vụ như thế này, bằng việc khai thác khả năng bỏ qua thông tin nhận thức cạnh tranh và tập trung vào các khía cạnh liên quan của đầu vào.

Bilinguals are also better at switching between two tasks; for example, when bilinguals have to switch from categorizing objects by colour (red or green) to categorizing them by shape (circle or triangle), they do so more quickly than monolingual people, reflecting better cognitive control when having to make rapid changes of strategy.

Những người song ngữ cũng tốt hơn với việc chuyển đổi giữa hai nhiệm vụ; ví dụ, khi người dùng hai ngôn ngữ phải chuyển đổi từ việc phân loại các đối tượng bằng màu sắc (màu đỏ hoặc màu xanh lá cây) sang phân loại chúng theo hình dạng (hình tròn hoặc hình tam giác), họ làm nhanh hơn nhiều so với người đơn ngữ, điều này phản ánh sự kiểm soát nhận thức tốt hơn khi phải thực hiện những sự thay đổi nhanh chóng trong chiến lược.

D

It also seems that the neurological roots of the bilingual advantage extend to brain areas more traditionally associated with sensory processing.          

Điều này cũng có vẻ như là rễ thần kinh của người song ngữ được lợi thế mở rộng hơn mức thông thường đến các khu vực não liên quan đến điều chế cảm quan.

When monolingual and bilingual adolescents listen to simple speech sounds without any intervening background noise, they show highly similar brain stem responses.           

Khi các thanh niên nói đơn ngữ và song ngữ cùng nghe những âm thanh có các câu nói đơn giản mà không bị can thiệp bởi bất cứ tiếng ồn xung quanh nào, chúng cho thấy phản ứng thân não rất giống nhau.

When researchers play the same sound to both groups in the presence of background noise, however, the bilingual listeners’ neural response is considerably larger, reflecting better encoding of the sound’s fundamental frequency, a feature of sound closely related to pitch perception.    

Tuy nhiên khi các nhà nghiên cứu mở cùng một âm thanh cho cả hai nhóm với sự hiện diện của tạp âm nền thì đáp ứng thần kinh của người nghe song ngữ là đáng kể hơn, điều này phản ánh sự mã hóa tần số âm thanh cơ bản tốt hơn, một đặc điểm của âm thanh liên quan chặt chẽ đến nhận thức cường độ.

E

Such improvements in cognitive and sensory processing may help a bilingual person to process information in the environment, and help explain why bilingual adults acquire a third language better than monolingual adults master a second language. 

Những cải tiến như vậy trong xử lý nhận thức và cảm quan có thể giúp một người nói hai ngôn ngữ xử lý thông tin trong môi trường, và giúp giải thích tại sao những người song ngữ trưởng thành có thể đạt được một ngôn ngữ thứ ba tốt hơn những người lớn đơn ngữ thành thạo một ngôn ngữ thứ hai.

This advantage may be rooted in the skill of focussing on information about the new language while reducing interference from the languages they already know.       

Lợi thế này có thể bắt nguồn từ kỹ năng tập trung vào thông tin của ngôn ngữ mới đồng thời giảm sự can thiệp từ các ngôn ngữ mà họ đã biết.

F

Research also indicates that bilingual experience may help to keep the cognitive mechanisms sharp by recruiting alternate brain networks to compensate for those that become damaged during aging.        

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng kinh nghiệm của người song ngữ có thể giúp giữ cho sự định hình cơ chế nhận thức bằng cách sử dụng mạng não thay thế để bù đắp cho những thứ đã trở nên phai nhòa trong quá trình lão hóa.

Older bilinguals enjoy improved memory relative to monolingual people, which can lead to real-world health benefits. 

Những người song ngữ lớn tuổi tận hưởng bộ nhớ được cải thiện so với người đơn ngữ, điều mà có thể dẫn đến lợi ích sức khoẻ trong thế giới thực.

In a study of over 200 patients with Alzheimer’s disease, a degenerative brain disease, bilingual patients reported showing initial symptoms of the disease an average of five years later than monolingual patients.          

Trong một nghiên cứu trên 200 bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer, bệnh thoái hóa não, những bệnh nhân song ngữ cho thấy những triệu chứng ban đầu của bệnh chậm hơn trung bình năm năm so với các bệnh nhân đơn ngữ.

In a follow-up study, researchers compared the brains of bilingual and monolingual patients matched on the severity of Alzheimer’s symptoms.

Trong một nghiên cứu tiếp theo, các nhà nghiên cứu so sánh bộ não của các bệnh nhân song ngữ và đơn ngữ phù hợp với sự nghiêm trọng các triệu chứng của bệnh Alzheimer.

Surprisingly, the bilinguals’ brains had more physical signs of disease than their monolingual counterparts, even though their outward behaviour and abilities were the same. 

Đáng ngạc nhiên là bộ não của người song ngữ có nhiều dấu hiệu tự nhiên của bệnh hơn so với bên đơn ngữ tương ứng, mặc dù các khả năng và hành vi bên ngoài của họ giống nhau.

If the brain is an engine, bilingualism may help it to go farther on the same amount of fuel.

Nếu não là một động cơ, song ngữ học có thể giúp nó đi xa hơn với cùng một lượng nhiên liệu.

G

Furthermore, the benefits associated with bilingual experience seem to start very early.

Hơn nữa, những lợi ích liên quan đến kỹ năng song ngữ dường như bắt đầu rất sớm.

In one study, researchers taught seven-month-old babies growing up in monolingual or bilingual homes that when they heard a tinkling sound, a puppet appeared on one side of a screen.    

Trong một đề tài nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã dạy những em bé 7 tháng tuổi lớn lên trong những gia đình đơn ngữ hoặc song ngữ rằng khi nghe thấy một tiếng leng keng, một con rối xuất hiện ở một bên màn hình.

Halfway through the study, the puppet began appearing on the opposite side of the screen.

Ở giữa nghiên cứu, con rối xuất hiện ở phía đối diện của màn hình.

In order to get a reward, the infants had to adjust the rule they’d learned; only the bilingual babies were able to successfully learn the new rule.         

Để có được phần thưởng, những đứa trẻ sơ sinh phải áp dụng nguyên tắc mà chúng đã học; chỉ những đứa trẻ song ngữ mới có thể thành công trong việc học luật mới.

This suggests that for very young children, as well as for older people, navigating a multilingual environment imparts advantages that transfer far beyond language.   

Điều này cho thấy rằng đối với trẻ nhỏ, cũng như những người lớn tuổi, việc điều hướng một môi trường đa ngôn ngữ sẽ truyền đạt những lợi ích vượt ra khỏi ngôn ngữ.

The risks agriculture faces in developing countries: Những rủi ro về nông nghiệp mà các nước đang phát triển gặp phải



A

Two things distinguish food production from all other productive activities: first, every single person needs food each day and has a right to it; and second, it is hugely dependent on nature.

Có 2 điểm khác biệt giữa sản xuất đồ ăn và những hoạt động sản xuất khác: thứ nhất, mỗi người đều cần đồ ăn mỗi ngày và có quyền đó, thứ hai nó phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên.

These two unique aspects, one political, the other natural, make food production highly vulnerable and different from any other business.
Hai khía cạnh đặc biệt, là chính trị và tự nhiên, khiến sản xuất lương thực rất dễ bị ảnh hưởng và khác với bất kỳ ngành kinh doanh nào khác.

At the same time, cultural values are highly entrenched in food and agricultural systems worldwide.
Đồng thời, các giá trị văn hoá cũng được gắn chặt với đồ ăn và hệ thống nông nghiệp trên toàn thế giới.

B

Farmers everywhere face major risks; including extreme weather, long-term climate change, and price volatility in input and product markets.
Nông dân ở mọi nơi đều phải đối mặt với những rủi ro chính, gồm thời tiết khắc nghiệt, biến đổi khí hậu lâu dài và thị trường giá cả đầu vào và giá sản phẩm biến động.

However, smallholder farmers in developing countries must in addition deal with adverse environments, both natural, in terms of soil quality, rainfall, etc, and human, in terms of infrastructure, financial systems, markets, knowledge and technology.

Tuy nhiên, các nông hộ nhỏ ở các nước đang phát triển còn phải đối phó với thêm với các môi trường bất lợi về cả tự nhiên (về chất lượng đất, lượng mưa, vv) và con người (về cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, thị trường, kiến ​​thức và công nghệ).

Counter-intuitively, hunger is prevalent among many smallholder farmers in the developing world.
Không như mong đợi, sự đói kém là phổ biến giữa nhiều nông hộ nhỏ ở các nước đang phát triển.

C

Participants in the online debate argued that our biggest challenge is to address the underlying causes of the agricultural system’s inability to ensure sufficient food for all, and they identified as drivers of this problem our dependency on fossil fuels and unsupportive government policies.
Những người tham gia vào cuộc tranh luận trực tuyến chỉ rõ rằng thách thức lớn nhất của chúng ta là giải quyết những nguyên nhân căn bản của hệ thống nông nghiệp bất lực này để đảm bảo đủ thực phẩm cho tất cả mọi người và họ đã xác định được động lực của vấn đề này là sự phụ thuộc của chúng ta vào nhiên liệu hóa thạch và các chính thiếu hỗ trợ của chính phủ.

D

On the question of mitigating the risks farmers face, most essayists called for greater state intervention.
Về vấn đề giảm thiểu những rủi ro mà nông dân phải đối mặt, phần lớn các nhà phê bình kêu gọi sự can thiệp nhiều hơn của nhà nước.

In his essay, Kanayo F.Nwanze, President of the International Fund for Agricultural Development, argued that governments can significantly reduce risks for farmers by providing basic services like roads to get produce more efficiently to markets, or water and food storage facilities to reduce losses.
Trong bài tiểu luận của mình, Kanayo F.Nwanze, Chủ tịch Quỹ Phát triển Nông nghiệp Quốc tế, chỉ ra rằng các chính phủ có thể làm giảm đáng kể những rủi ro cho nông dân bằng cách cung cấp các dịch vụ cơ bản như đường xá để có được sản xuất hiệu quả hơn cho thị trường, hay là các phương tiện dự trữ nước và thực phẩm để giảm thiểu những mất mát.

Sophia Murphy, senior advisor to the Institute for Agriculture and Trade Policy, suggested that the procurement and holding of stocks by governments can also help mitigate wild swings in food prices by alleviating uncertainties about market supply.
Sophia Murphy, cố vấn cao cấp của Viện Chính sách Nông nghiệp và Thương mại, cho rằng việc mua và nắm giữ cổ phiếu bởi các chính phủ cũng có thể giúp giảm nhẹ sự biến động của giá lương thực bằng cách giảm bớt sự biến đổi về nguồn cung thị trường.

E

Shenggen Fan, Director General of the International Food Policy Research Institute, held up social safety nets and public welfare programmes in Ethiopia, Brazil and Mexico as valuable ways to address poverty among farming families and reduce their vulnerability to agriculture shocks.
Shenggen Fan, Tổng giám đốc của Viện Nghiên cứu Chính sách Lương thực Quốc tế đã tổ chức các chương trình phúc lợi xã hội ở Ethiopia, Brazil và Mêhico như là những biện pháp có giá trị để giải quyết nạn nghèo đói trong các gia đình nông nghiệp và giảm đi sự bị dễ bị tác động của họ trước các cú sốc nông nghiệp.

However, some commentators responded that cash transfers to poor families do not necessarily translate into increased food security, as these programmes do not always strengthen food production or raise incomes.
Tuy nhiên, một số nhà bình luận đã đáp lại rằng việc chuyển tiền cho các gia đình nghèo không hẳn làm tăng sự đảm bảo về lương thực, khi mà các chương trình này không phải lúc nào cũng tăng cường sản xuất lương thực hay tăng thu nhập.

Regarding state subsidies for agriculture, Rokeya Kabir, Executive Director of Bangladesh Nari Progati Sangha, commented in her essay that these ‘have not compensated for the stranglehold exercised by private traders.
Về trợ cấp của chính phủ cho nông nghiệp, Rokeya Kabir, Giám đốc Điều hành của Bangladesh Nari Progati Sangha, đã bình luận trong bài luận của mình rằng "những điều này không bù đắp cho việc các doanh nghiệp tư nhân bị mắc kẹt”.

In fact, studies show that sixty percent of beneficiaries of subsidies are not poor, but rich landowners and non-farmer traders.
Trên thực tế, các nghiên cứu cho thấy sáu mươi phần trăm người hưởng lợi từ trợ cấp không phải là người nghèo, mà là chủ sở hữu đất đai giàu có và những thương nhân không phải là nông dân.

F

Nwanze, Murphy and Fan argued that private risk management tools, like private insurance, commodity futures markets, and rural finance can help small-scale producers mitigate risk and allow for investment in improvements.
Nwanze, Murphy và Fan cho rằng các công cụ quản lý rủi ro tư nhân, như bảo hiểm cá nhân, các thị trường hàng hóa tương lai, và tài chính địa phương có thể giúp các nhà sản xuất quy mô nhỏ giảm thiểu rủi ro và cho phép sự cái tiến đầu tư.

Kabir warned that financial support schemes often encourage the adoption of high-input agricultural practices, which in the medium term may raise production costs beyond the value of their harvests.
Kabir cảnh báo rằng các chương trình hỗ trợ tài chính thường khuyến khích áp dụng canh tác nông nghiệp với đầu vào cao, điều này có thể làm tăng chi phí sản xuất vượt quá giá trị thu hoạch trong một khoảng thời giant rung hạn.

Murphy noted that when futures markets become excessively financialised they can contribute to short-term price volatility, which increases farmers’ food insecurity.
Murphy lưu ý rằng khi thị trường kỳ hạn trở nên tài chính hóa quá mức, chúng có thể góp phần làm biến động giá ngắn hạn,điều này làm gia tăng sự mất an ninh lương thực của nông dân.

Many participants and commentators emphasised that greater transparency in markets is needed to mitigate the impact of volatility, and make evident whether adequate stocks and supplies are available.
Nhiều người tham gia và người bình luận nhấn mạnh rằng sự minh bạch hơn trong thị trường là cần thiết để giảm thiểu tác động của sự biến động và làm rõ liệu các cổ phiếu và vật tư thích hợp là có sẵn hay không.

Others contended that agribusiness companies should be held responsible for paying for negative side effects.
Những người khác cho rằng các công ty kinh doanh nông nghiệp phải chịu trách nhiệm chi trả cho những tình huống không mong đợi.

G

Many essayists mentioned climate change and its consequences for small-scale agriculture.
Nhiều nhà phê bình đã đề cập đến thay đổi khí hậu và hậu quả của nó đối với nông nghiệp quy mô nhỏ.


Fan explained that in addition to reducing crop yields, climate change increases the magnitude and the frequency of extreme weather events, which increase smallholder vulnerability.
Fan giải thích rằng ngoài việc giảm năng suất cây trồng, thay đổi khí hậu làm tăng cường độ và tần suất của các trường hợp thời tiết cực đoan, làm tăng khả năng dễ bị tác động của các hộ chăn nuôi nhỏ.

The growing unpredictability of weather patterns increases farmers’ difficulty in managing weather-related risks.
Sự phát triển không lường trước được của các kiểu thời tiết làm gia tăng sự khó khăn của nông dân trong việc kiểm soát những rủi ro liên quan đến thời tiết.

According to this author, one solution would be to develop crop varieties that are more resilient to new climate trends and extreme weather patterns.

Theo tác giả này, một giải pháp sẽ là phát triển các giống cây trồng linh hoạt hơn với xu hướng khí hậu mới và thời tiết khắc nghiệt.

Accordingly, Pat Mooney, co-founder and executive director of the ETC Group, suggested that ‘if we are to survive climate change, we must adopt policies that let peasants diversify the plant and animal species and varieties/breeds that make up our menus.
Theo Pat Mooney, đồng sáng lập và giám đốc điều hành Tập đoàn ETC, "nếu chúng ta muốn tồn tại trong biến đổi khí hậu, chúng ta phải thông qua các chính sách cho phép nông dân đa dạng hóa các loại cây trồng và các giống vật nuôi có trong thực đơn của chúng ta.

H

Some participating authors and commentators argued in favour of community-based and autonomous risk management strategies through collective action groups, co-operatives or producers’ groups.
Một số tác giả và nhà bình luận tham gia tranh luận ủng hộ chiến lược quản lý rủi ro dựa vào cộng đồng và tự trị thông qua các nhóm hoạt động chung, hợp tác xã hoặc các nhóm nhà sản xuất.

Such groups enhance market opportunities for small-scale producers, reduce marketing costs and synchronise buying and selling with seasonal price conditions.
Các nhóm này tăng cường cơ hội thị trường cho các nhà sản xuất quy mô nhỏ, giảm chi phí tiếp thị và đồng bộ hóa mua bán với điều kiện giá theo mùa.

According to Murphy, ‘collective action offers an important way for farmers to strengthen their political and economic bargaining power, and to reduce their business risks.
Theo Murphy, "hành động tập thể đề ra một giải pháp để người nông dân tăng cường sức mạnh đàm phán chính trị và kinh tế của mình và giảm rủi ro kinh doanh.

One commentator, Giel Ton, warned that collective action does not come as a free good.
Một Nhà bình luận, Giel Ton, đã cảnh báo rằng hành động tập thể không xuất hiện như một thứ sẵn có.

It takes time, effort and money to organise, build trust and to experiment.
Phải mất thời gian, công sức và tiền bạc để tổ chức, xây dựng niềm tin và thử nghiệm.

Others, like Marcel Vernooij and Marcel Beukeboom, suggested that in order to ‘apply what we already know’, all stakeholders, including business, government, scientists and civil society, must work together, starting at the beginning of the value chain.
Những người khác, như Marcel Vernooij và Marcel Beukeboom, gợi ý rằng để "áp dụng những gì chúng ta đã biết", tất cả các bên liên quan, bao gồm cả doanh nghiệp, chính phủ, các nhà khoa học và xã hội dân sự phải cùng nhau làm việc, bắt đầu từ khi bắt đầu chuỗi giá trị.

I

Some participants explained that market price volatility is often worsened by the presence of intermediary purchasers who, taking advantage of farmers’ vulnerability, dictate prices.
Những người tham gia giải thích rằng sự biến động về giá cả thị trường thường trở nên tồi tệ hơn bởi sự có mặt của những người mua trung gian, những người này lợi dụng sự dễ bị tác động của nông dân, quyết định giá cả.

One commentator suggested farmers can gain greater control over prices and minimise price volatility by selling directly to consumers.
Một nhà bình luận cho rằng nông dân có thể kiểm soát được nhiều hơn về giá cả và giảm thiểu sự biến động của giá cả bằng cách bán trực tiếp cho người tiêu dùng.

Similarly, Sonali Bisht, founder and advisor to the Institute of Himalayan Environmental Research and Education (INHERE), India, wrote that copipunity-supported agriculture, where consumers invest in local farmers by subscription and guarantee producers a fair price, is a risk-sharing model worth more attention.
Tương tự, Sonali Bisht, người sáng lập và cố vấn Viện Nghiên cứu và Giáo dục Môi trường Himalayan (INHERE), Ấn Độ đã viết rằng nông nghiệp hỗ trợ phi lợi nhuận, nơi mà người tiêu thụ đầu tư vào nông dân địa phương bằng sự đóng góp góp và đảm bảo của nhà sản xuất với giá cả công bằng là một mô hình chia sẻ rủi gio đáng chú ý hơn.


Direct food distribution systems not only encourage small-scale agriculture but also give consumers more control over the food they consume, she wrote.
Các hệ thống phân phối thực phẩm trực tiếp không chỉ khuyến khích nông nghiệp quy mô nhỏ mà còn cho người tiêu dùng quyền kiểm soát thực phẩm mà họ tiêu thụ nhiều hơn.

The intersection of health sciences and geography Sự giao nhau giữa Khoa học sức khỏe và Địa lý

 



A

While many diseases that affect humans have been eradicated due to improvements in vaccinations and the availability of healthcare, there are still areas around the world where certain health issues are more prevalent.      

Trong khi nhiều bệnh tật ảnh hưởng đến con người đã được loại trừ nhờ những cải tiến trong tiêm chủng và sự sẵn có của việc chăm sóc sức khỏe thì vẫn còn có những khu vực trên thế giới mà một số vấn đề sức khoẻ nhất định phổ biến hơn.


In a world that is far more globalised than ever before, people come into contact with one another through travel and living closer and closer to each other.   
     

Trong một thế giới toàn cầu hóa hơn bao giờ hết, người ta tiếp xúc với nhau thông qua du lịch và sống ngày càng gần nhau hơn.


As a result, super-viruses and other infections resistant to antibiotics are becoming more and more common.  
    

Kết quả là, các siêu virus và các bệnh nhiễm trùng kháng kháng sinh khác ngày càng trở nên phổ biến.

B

Geography can often play a very large role in the health concerns of certain populations.    

Địa lý thường có thể đóng một vai trò rất lớn trong những mối quan tâm về sức khoẻ của một số dân số nhất định.


For instance, depending on where you live, you will not have the same health concerns as someone who lives in a different geographical region.    

Ví dụ, tùy thuộc vào nơi bạn sống, bạn sẽ không có cùng mối quan tâm về sức khỏe như những người sống ở một khu vực địa lý khác.

Perhaps one of the most obvious examples of this idea is malaria-prone areas, which are usually tropical regions that foster a warm and damp environment in which the mosquitos that can give people this disease can grew.       

Có lẽ một trong những ví dụ rõ ràng nhất của quan điểm này là các khu vực dễ bị sốt rét, thường là các vùng nhiệt đới thúc đẩy một môi trường ấm áp và ẩm ướt nơi mà muỗi gây bệnh cho người có thể phát triển.


Malaria is much less of a problem in high-altitude deserts, for instance.     

Chẳng hạn sốt rét ít là vấn đề hơn ở các sa mạc có độ cao lớn.

C

In some countries, geographical factors influence the health and well-being of the population in very obvious ways.      

Tại một số quốc gia, các yếu tố địa lý ảnh hưởng đến sức khoẻ và phúc lợi của dân số theo một số cách rất rõ ràng.


In many large cities, the wind is not strong enough to clear the air of the massive amounts of smog and pollution that cause asthma, lung problems, eyesight issues and more in the people who live there.    

Ở nhiều thành phố lớn, gió không đủ mạnh để làm sạch không khí với một lượng lớn sương khói và ô nhiễm, gây ra hen suyễn, các vấn đề về phổi, các vấn đề về mắt và nhiều các vấn đề khác cho những người sống ở đó.


Part of the problem is, of course, the massive number of cars being driven, in addition to factories that run on coal power.   

Tất nhiên, một phần của vấn đề là số lượng lớn các xe hơi đang chạy, bên cạnh các nhà máy chạy bằng năng lượng than đá.


The rapid industrialisation of some countries in recent years has also led to the cutting down of forests to allow for the expansion of big cities,which makes it even harder to fight the pollution with the fresh air that is produced by plants.
        

Sự công nghiệp hoá nhanh chóng của một số quốc gia trong những năm gần đây cũng đã dẫn đến việc chặt phá rừng cho sự mở rộng của những thành phố lớn, khiến việc chống lại ô nhiễm với không khí trong lành được sinh ra bởi thực vật trở nên khó khăn hơn.

D

It is in situations like these that the field of health geography comes into its own.  

Trong những tình huống giống như vậy, lĩnh vực địa lý y tế đóng vai trò quan trọng.


It is an increasingly important area of study in a world where diseases like polio are re-emerging, respiratory diseases continue to spread, and malaria-prone areas are still fighting to find a better cure.  

Đó là một lĩnh vực nghiên cứu ngày càng quan trọng trong một thế giới mà các bệnh như bại liệt đang tái xuất hiện, các bệnh về đường hô hấp tiếp tục lan rộng và các khu vực dễ bị sốt rét vẫn đang chiến đấu để tìm ra phương pháp chữa bệnh tốt hơn.


Health geography is the combination of, on the one hand, knowledge regarding geography and methods used to analyse and interpret geographical information, and on the other, the study of health, diseases and healthcare practices around the world.           

Một mặt, địa lý y tế là sự kết hợp của kiến ​​thức về địa lý và các phương pháp được sử dụng để phân tích và giải thích thông tin địa lý, mặt khác, là nghiên cứu về sức khoẻ, bệnh tật và thực hành chăm sóc sức khỏe trên khắp thế giới.


The aim of this hybrid science is to create solutions for common geography-based health problems.        

Mục đích của khoa học kết hợp này là tạo ra các giải pháp cho các vấn đề sức khoẻ dựa trên địa lý phổ biến.

While people will always be prone to illness, the study of how geography affects our health could lead to the eradication of certain illnesses, and the prevention of others in the future.

Trong khi con người sẽ luôn luôn dễ bị bệnh, nghiên cứu về ảnh hưởng của địa lý đến sức khoẻ của chúng ta có thể dẫn tới việc loại trừ một số căn bệnh và phòng ngừa những bệnh khác trong tương lai.

By understanding why and how we get sick, we can change the way we treat illness and disease specific to certain geographical locations.        

Bằng cách hiểu tại sao và như thế nào chúng ta bị bệnh, chúng ta có thể thay đổi cách chúng ta điều trị ốm đau và bệnh tật cụ thể cho một số vị trí địa lý nhất định.

E

The geography of disease and ill health analyses the frequency withwhich certain diseases appear in different parts of the world, and overlays the data with the geography of the region, to see if there could be a correlation between the two.    

Địa lý của bệnh và sức khoẻ kém phân tích tần số mà một số bệnh nhất định xuất hiện ở những nơi khác nhau trên thế giới và áp lên dữ liệu với địa lý của khu vực, để xem liệu có thể có một mối tương quan giữa chúng không.

Health geographers also study factors that could make certain individuals or a population more likely to be taken ill with a specific health concern or disease, as compared with the population of another area.        

Các nhà địa lý về sức khoẻ cũng nghiên cứu các yếu tố có thể làm cho một số cá nhân hoặc một dân số có nhiều khả năng bị bệnh với một mối quan tâm về sức khỏe hoặc bệnh tật cụ thể, cũng như so sánh với dân số của một khu vực khác.

Health geographers in this field are usually trained as healthcare workers, and have an understanding of basic epidemiology as it relates to the spread of diseases among the population.     

Các nhà địa lý về sức khoẻ trong lĩnh vực này thường được đào tạo là nhân viên chăm sóc sức khoẻ, và có hiểu biết về dịch tễ học cơ bản liên quan đến sự lây lan của dịch bệnh trong dân chúng.

F

Researchers study the interactions between humans and their environment that could lead to illness (such as asthma in places with high levels of pollution) and work to create a clear way of categorising illnesses, diseases and epidemics into local and global scales.

Các nhà nghiên cứu nghiên cứu sự tương tác giữa con người và môi trường có thể dẫn đến bệnh tật (như hen ở những nơi có mức độ ô nhiễm cao) và làm việc để tạo ra một cách phân loại rõ ràng ốm đau, bệnh tật và dịch bệnh vào quy mô địa phương và toàn cầu.

Health geographers can map the spread of illnesses and attempt to identify the reasons behind an increase or decrease in illnesses, as they work to find a way to halt the further spread or re-emergence of diseases in vulnerable populations.

Các nhà địa lý về sức khoẻ có thể lập bản đồ sự lây lan của bệnh tật và cố gắng để xác định các nguyên nhân đằng sau sự gia tăng hoặc suy giảm của bệnh tật, họ cũng làm việc để tìm cách ngăn chặn sự lây lan rộng hơn hoặc tái xuất hiện của một số bệnh trong dân cư dễ bị tổn thương.

G

The second subcategory of health geography is the geography of healthcare provision.

Tiểu ngành chăm sóc sức khoẻ thứ hai là địa lý về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

This group studies the availability (of lack thereof) of healthcare resources to individuals and populations around the world.

Nhóm này nghiên cứu sự sẵn có (hoặc thiếu hụt) của các nguồn chăm sóc sức khỏe cho các cá nhân và dân số trên toàn thế giới.

In both developed and developing nations there is often a very large discrepancy between the options available to people in different social classes, income brackets, and levels of education.

Trong cả các quốc gia phát triển và đang phát triển thường có một sự khác biệt rất lớn giữa các lựa chọn sẵn có cho những người thuộc các tầng lớp xã hội, các khung thu nhập và mức độ giáo dục khác nhau.

Individuals working in the area of the geography of healthcare provision attempt to assess the levels of healthcare in the area (for instance, it may be very difficult for people to get medical attention because there is a mountain between their village and the nearest hospital).

Các cá nhân làm việc trong lĩnh vực địa lý về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cố gắng đánh giá mức độ chăm sóc sức khoẻ trong khu vực (ví dụ, có thể rất khó khăn cho người dân được chăm sóc y tế vì có một ngọn núi giữa làng của họ và bệnh viện gần nhất).

These researchers are on the frontline of making recommendations regarding policy to international organisations, local government bodies and others.

Những nhà nghiên cứu này đang ở điểm đầu của việc đưa ra các kiến nghị về chính sách đối với các tổ chức quốc tế, chính quyền địa phương và những cơ quan khác.

H

The field of health geography is often overlooked, but it constitutes a huge area of need in the fields of geography and healthcare.

Lĩnh vực y tế địa lý thường bị bỏ qua, nhưng nó tạo thành một nhu cầu rộng lớn trong lĩnh vực địa lý và chăm sóc sức khoẻ.

If we can understand how geography affects our health no matter where in the world we are located, we can better treat disease, prevent illness, and keep people safe and well.

Nếu chúng ta có thể hiểu làm thế nào địa lý ảnh hưởng đến sức khoẻ của chúng ta bất kể nơi nào trên thế giới chúng ta đang ở, chúng ta có thể điều trị bệnh tốt hơn, ngăn ngừa bệnh tật, và giữ cho con người an toàn và khỏe mạnh.

The lost city Thành phố mất tích




An explorer’s encounter with the ruined city of Machu Picchu, the most famous icon of the Inca civilisation.    

Cuộc gặp gỡ của một nhà thám hiểm với thành phố đổ nát Machu Picchu, biểu tượng nổi tiếng nhất của nền văn minh Inca.

A

When the US explorer and academic Hiram Bingham arrived in South America in 1911, he was ready for what was to be the greatest achievement of his life: the exploration of the remote hinterland to the west of Cusco, the old capital of the Inca empire in the Andes mountains of Peru.     

Khi nhà thám hiểm Hoa Kỳ và học giả Hiram Bingham đến Nam Mỹ năm 1911, ông đã sẵn sàng cho những thành công lớn nhất của cuộc đời mình: thăm dò vùng nội địa xa xôi ở phía tây của Cusco, thủ đô cũ của đế chế Inca ở dãy núi Andes của Peru.


His goal was to locate the remains of a city called Vitcos, the last capital of the Inca civilisation.      

Mục tiêu của ông là xác định vị trí của phần còn lại của thành phố được gọi là Vitcos, thủ đô cuối cùng của nền văn minh Inca.


Cusco lies on a high plateau at an elevation of more than 3,000 metres, and Bingham’s plan was to descend from this plateau along the valley of the Urubamba river, which takes a circuitous route down to the Amazon and passes through an area of dramatic canyons and mountain ranges.         

Cusco nằm trên một cao nguyên cao ở độ cao hơn 3,000 mét, và kế hoạch của Bingham là đi xuống từ cao nguyên này dọc theo thung lũng sông Urubamba, đi vòng quanh xuống vùng Amazon và đi qua khu vực hẻm núi tráng lệ và các dãy núi.

B

When Bingham and his team set off down the Urubamba in late July, they had an advantage over travellers who had preceded them: a track had recently been blasted down the valley canyon to enable rubber to be brought up bymules from the jungle.           

Khi Bingham và nhóm của ông bắt đầu đến Urubamba vào cuối tháng 7, họ đã có một lợi thế so với những lữ khách trước đây: một con đường gần đây đã được phá hủy xuống phía thung lũng của hẻm núi để cao su được mang ra ngoài bằng những con la từ khu rừng.


Almost all previous travellers had left the river at Ollantaytambo and taken a high pass across the mountains to rejoin the river lower down, thereby cutting a substantial corner, but also therefore never passing through the area around Machu Picchu. 

Hầu như tất cả lữ khách trước đây đã rời con sông tại Ollantaytambo và vượt con đèo cao cắt ngang qua các ngọn núi để tái hợp với hạ lưu sông, qua đó cắt một góc đáng kể, nhưng cũng không bao giờ đi qua khu vực quanh Machu Picchu.

C

On 24 July they were a few days into their descent of the valley.    

Vào ngày 24 tháng 7, họ đã mất vài ngày để đi xuống thung lũng.


The day began slowly, with Bingham trying to arrange sufficient mules for the next stage of the trek.        

Ngày bắt đầu một cách chậm rãi, Bingham cố gắng sắp xếp các con la đủ cho giai đoạn tiếp theo của hành trình.


His companions showed no interest in accompanying him up the nearby hill to see some ruins that a local farmer, Melchor Arteaga, had told them about the night before.           

Những người bạn của ông ấy cho thấy sự không thích thú trong việc cùng ông đi lên ngọn đồi gần đó để xem một số tàn tích mà một nông dân địa phương tên là Melchor Arteaga, đã nói với họ về đêm trước.


The morning was dull and damp, and Bingham also seems to have been less than keen on the prospect of climbing the hill.      

Buổi sáng thật ảm đạm và ẩm ướt, và Bingham dường như cũng không mấy thích thú với triển vọng leo lên đồi.


In his book Lost City of the Incas, he relates that he made the ascent without having the least expectation that he would find anything at the top.

Trong cuốn sách Lost City of the Incas (Incas-thành phố mất tích), ông thuật lại rằng ông đã tiến lên mà không có mong đợi tối thiểu nào rằng sẽ tìm thấy bất cứ điều gì ở trên đỉnh đồi.


Bingham writes about the approach in vivid style in his book.         

Bingham viết về việc tiếp cận khu vực này theo phong cách sống động trong cuốn sách của mình.


First, as he climbs up the hill, he describes the ever-present possibility of deadly snakes, ‘capable of making considerable springs when in pursuit of their prey’; not that he sees any.

Thứ nhất, trong khi leo lên ngọn đồi, ông mô tả khả năng tồn tại của những con rắn chết người, 'chúng có khả năng tạo nên dòng chảy đáng gờm khi đuổi theo con mồi'; tất nhiên không phải ông ấy nhìn thấy tất cả.


Then there’s a sense of mounting discovery as he comes across great sweeps of terraces, then a mausoleum, followed by monumental staircases and, finally, the grand ceremonial buildings of Machu Picchu.         

Sau đó, có một cảm giác về sự khám phá không ngừng tăng lên khi ông đi qua quang cảnh tuyệt vời của các bậc thềm, sau đó là một lăng mộ, tiếp theo là các cầu thang hoành tráng và cuối cùng, các tòa nhà nghi lễ lớn của Machu Picchu.


‘It seemed like an unbelievable dream, the sight held me spellbound’ he wrote.    

‘Nó có vẻ như một giấc mơ không tưởng, khung cảnh đã làm tôi say mê’ ông viết.

E

We should remember, however, that Lost City of the Incas is a work of hindsight, not written until 1948, many years after his journey.       

Tuy nhiên, chúng ta nên nhớ rằng thành phố bị lãng quên của người Inca là một công việc của sự nhận thức muộn màng, nơi này đã không được tiết lộ cho đến năm 1948, nhiều năm sau chuyến đi của ông.


His journal entries of the time reveal a much more gradual appreciation of his achievement.

Toàn bộ ghi chép của ông về khoảng thời gian cho thấy rất nhiều về sự nhận thức dần dần đối với thành tích của mình.


He spent the afternoon at the ruins noting down the dimensions of some of the buildings, then descended and rejoined his companions, to whom he seems to have said little about his discovery.

Ông đã dành cả buổi chiều tại các tàn tích để ghi lại quy mô của một số tòa nhà, sau đó đi xuống và tái nhập với các bạn đồng hành của mình, những người mà dường như ông đã nói rất ít về khám phá của mình.


At this stage, Bingham didn’t realise the extent or the importance of the site, nor did he realise what use he could make of the discovery.    

Ở giai đoạn này, Bingham đã không nhận ra mức độ hay tầm quan trọng của địa điểm này, và cũng không nhận ra những gì ông có thể làm với việc khám phá.

F

However, soon after returning it occurred to him that he could make a name for himself from this discovery.    

Tuy nhiên, ngay sau khi trở về, một điều đã xảy ra giúp ông ta có thể vang danh từ khám phá này.


When he came to write the National Geographic magazine article that broke the story to the world in April 1913, he knew he had to produce a big idea.   

Khi ông đến để viết bài cho tạp chí National Geographic, bài viết đã truyền bá một câu chuyện với thế giới vào tháng 4 năm 1913, ông biết rằng mình đã tạo ra một ý tưởng lớn.


He wondered whether it could have been the birthplace of the very first Inca, Manco the Great, and whether it could also have been what chroniclers described as ‘the last city of the Incas’.  

Ông tự hỏi liệu đó có phải là nơi sinh của người Inca đầu tiên, Manco Đại Đế, và liệu đó có phải là những gì mà các sử gia đã miêu tả là "thành phố cuối cùng của người Inca".


This term refers to Vilcabamba the settlement where the Incas had fled from Spanish invaders in the 1530s.

Thuật ngữ này đề cập đến Vilcabamba nơi những người Inca đã trốn khỏi những kẻ xâm lược Tây Ban Nha vào những năm 1530.


Bingham made desperate attempts to prove this belief for nearly 40 years.           

Bingham đã nỗ lực tuyệt vọng để chứng minh niềm tin này trong gần 40 năm.


Sadly, his vision of the site as both the beginning and end of the Inca civilisation, while a magnificent one, is inaccurate.       

Thật đáng buồn, tầm nhìn của ông về địa điểm này như là sự khởi đầu và kết thúc của nền văn minh Inca, trong khi đó đây là một khu vực tráng lệ, là không chính xác.


We now know, that Vilcabamba actually lies 65 kilometres away in the depths of the jungle.

Bây giờ chúng ta biết, rằng Vilcabamba thực sự nằm 65 km đi vào sâu trong rừng rậm.

G

One question that has perplexed visitors, historians and archaeologists alike ever since Bingham, is why the site seems to have been abandoned before the Spanish Conquest.       

Một câu hỏi gây bối rối cho du khách, sử gia và các nhà khảo cổ kể từ sau khám phá của Bingham, là tại sao khu vực này dường như đã bị bỏ hoang trước khi người Tây Ban Nha xâm chiếm .


There are no references to it by any of the Spanish chroniclers - and if they had known of its existence so close to Cusco they would certainly have come in search of gold.           

Không có tài liệu tham khảo nào về địa điểm này được viết bởi các sử gia Tây Ban Nha - và nếu như họ biết về sự tồn tại của nó gần Cusco thì chắc chắn họ sẽ đến để tìm kiếm vàng.


An idea which has gained wide acceptance over the past few years is that Machu Picchu was a moya, a country estate built by an Inca emperor to escape the cold winters of Cusco, where the elite could enjoy monumental architecture and spectacular views. 

Một ý tưởng đã được chấp nhận rộng rãi trong vài năm qua là Machu Picchu là một moya, một đất nước được xây dựng bởi một hoàng đế Inca để thoát khỏi mùa đông lạnh giá của Cusco, nơi tầng lớp thượng lưu có thể thưởng thức kiến trúc kỳ vĩ và khung cảnh ngoạn mục.


Furthermore, the particular architecture of Machu Picchu suggests that it was constructed at the time of the greatest of all the Incas, the emperor Pachacuti (1438-71).     

Hơn nữa, kiến trúc đặc biệt của Machu Picchu đặt ra giả thuyết là nó đã được xây dựng vào thời điểm rực rỡ nhất của Incas, hoàng đế Pachacuti (khoảng 1438-71).


By custom, Pachacuti’s descendants built other similar estates for their own use, and so Machu Picchu would have been abandoned after his death, some 50 years before the Spanish Conquest.          

Theo phong tục, con cháu của Pachacuti xây dựng những khu đất tương tự khác cho mục đích sử dụng của họ, và vì thế Machu Picchu đã bị bỏ hoang sau khi ông ta chết, khoảng 50 năm trước Thực Dân Tây Ban Nha.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...