Music and the emotions Âm nhạc và những cảm xúc



A

Neuroscientist Jonah Lehrer considers the emotional power of music. Why does music make us feel?

Nhà thần kinh học Jonah Lehrer xem xét sức mạnh cảm xúc của âm nhạc. Tại sao âm nhạc khiến chúng ta cảm thấy như thế?

On the one hand, music is a purely abstract art form, devoid of language or explicit ideas.And yet, even though music says little, it still manages to touch us deeply.
Một mặt, âm nhạc là một hình thức nghệ thuật trừu tượng tinh khiết, không có ngôn ngữ hoặc ý tưởng rõ ràng. Tuy nhiên, mặc dù âm nhạc diễn đạt ít, nhưng nó vẫn có thể chạm đến chúng ta một cách sâu sắc.


When listening to our favourite songs, our body betrays all the symptoms of emotional arousal.
Khi nghe các bài hát yêu thích của chính mình, cơ thể chúng ta để lộ ra tất cả các dấu hiệu của sự hưng phấn cảm xúc.

The pupils in our eyes dilate, our pulse and blood pressure rise, the electrical conductance of our skin is lowered, and the cerebellum, a brain region associated with bodily movement, becomes strangely active.
Đồng tử trong mắt chúng ta giãn ra, mạch và huyết áp tăng lên, sự dẫn điện của da chúng ta bị hạ xuống, và tiểu não, một vùng não kết hợp với chuyển động cơ thể trở nên năng động một cách kỳ lạ.

Blood is even re-directed to the muscles in our legs.
Máu thậm chí còn chuyển hướng đến cơ bắp ở chân chúng ta.

In other words, sound stirs us at our biological roots.
Nói cách khác, âm thanh khuấy động chúng ra ở các gốc sinh học của chúng chính chúng ta.

B

A recent paper in Neuroscience by a research team in Montreal, Canada, marks an important step in repealing the precise underpinnings of ‘the potent pleasurable stimulus’ that is music.
Một bài báo gần đây của Neuroscience bởi một nhóm nghiên cứu tại Montreal, Canada, đánh dấu một bước quan trọng trong việc bãi bỏ những nền tảng xác định của "sự kích thích thú vị đầy mạnh mẽ" đó là âm nhạc.

Although the study involves plenty of fancy technology, including functional magnetic resonance imaging (fMRI) and ligand-based positron emission tomography (PET) scanning, the experiment itself was rather straightforward.
Mặc dù nghiên cứu liên quan đến nhiều kỹ thuật tân tiến, bao gồm chụp cộng hưởng từ chức năng (fMRI) và chụp cắt lớp phóng xạ positron dựa trên ligand (PET), các cuộc thí nghiệm tự thân nó khá là đơn giản.

After screening 217 individuals who responded to advertisements requesting people who experience ‘chills’ to instrumental music, the scientists narrowed down the subject pool to ten.
Sau khi sàng lọc 217 cá nhân đã trả lời các mục quảng cáo yêu cầu những người trải nghiệm 'tận hưởng' các nhạc cụ âm nhạc, các nhà khoa học đã thu hẹp phạm vi đối tượng xuống còn mười người.

They then asked the subjects to bring in their playlist of favourite songs - virtually every genre was represented, from techno to tango - and played them the music while their brain activity was monitored.
Sau đó, họ yêu cầu các đối tượng đưa danh sách các bài hát ưa thích của mình - hầu như mọi thể loại đều được thể hiện, từ techno đến tango - và chơi nhạc trong khi hoạt động não của họ được theo dõi.

Because the scientists were combining methodologies (PET and fMRI), they were able to obtain an impressively exact and detailed portrait of music in the brain.
Bởi vì các nhà khoa học đã kết hợp các phương pháp (PET và fMRI), họ có thể có được một bức tranh chân dung chính xác và chi tiết về âm nhạc trong não bộ.

The first thing they discovered is that music triggers the production of dopamine - a chemical with a key role in setting people’s moods - by the neurons (nerve cells) in both the dorsal and ventral regions of the brain.
Điều đầu tiên họ khám phá ra đó là âm nhạc kích thích sự sản xuất dopamine - một chất hoá học có vai trò chính trong việc tạo ra tâm trạng của con người - bởi các tế bào thần kinh (các tế bào thần kinh) ở cả hai vùng lưng và mặt bụng của não.

As these two regions have long been linked with the experience of pleasure, this finding isn’t particularly surprising.
Vì hai khu vực này từ lâu đã được liên kết với các trải nghiệm của các ý thích, phát hiện này không phải là đặc biệt đáng ngạc nhiên.

C

What is rather more significant is the finding that the dopamine neurons in the caudate - a region of the brain involved in learning stimulus-response associations, and in anticipating food and other ‘reward’ stimuli - were at their most active around 15 seconds before the participants’ favourite moments in the music.
Điều có ý nghĩa hơn đó là việc phát hiện ra rằng các tế bào thần kinh dopamine ở đuôi - một khu vực của não liên quan trong việc tiếp thu các mối liên kết phản ứng kích thích- và trong việc dự đoán thức ăn và tác nhân kích thích “phần thưởng” khác – ở trạng thái hoạt động mạnh nhất vào khoảng 15 giây trước những khoảnh khắc yêu thích của người tham gia trong âm nhạc.

The researchers call this the ‘anticipatory phase’ and argue that the purpose of this activity is to help us predict the arrival of our favourite part.
Các nhà nghiên cứu gọi đây là 'giai đoạn dự đoán trước' và lập luận rằng mục đích của hoạt động này là để giúp chúng ta tiên đoán sự xuất hiện của phần yêu thích nhất của chúng ta.

The question, of course, is what all these dopamine neurons are up to.
Câu hỏi, tất nhiên là, tất cả các nơ-ron dopamine này có ý nghĩa gì.

Why are they so active in the period preceding the acoustic climax? After all, we typically associate surges of dopamine with pleasure, with the processing of actual rewards.
Tại sao chúng lại tích cực trong giai đoạn ngay trước cực điểm âm thanh? Rốt cuộc, chúng ta thường kết hợp sự dâng lên của dopamine với niềm vui, với việc xử lý những ghi nhận thực tế.

And yet, this cluster of cells is most active when the ‘chills’ have yet to arrive, when the melodic pattern is still unresolved.
Tuy nhiên, cụm tế bào này hoạt động tích cực nhất khi 'sự tận hưởng' vẫn chưa đến, khi mà giai điệu du dương vẫn chưa được thuận tai.

D

One way to answer the question is to look at the music and not the neurons.
Một cách để trả lời câu hỏi là nhìn vào âm nhạc chứ không phải là các nơ-ron.

While music can often seem (at least to the outsider) like a labyrinth of intricate patterns, it turns out that the most important part of every song or symphony is when the patterns break down, when the sound becomes unpredictable.
Trong khi âm nhạc có thể có vẻ như (ít nhất đối với người ngoài) giống như một mê cung các giai điệu phức tạp, hóa ra rằng phần quan trọng nhất của mỗi bài hát hoặc giao hưởng là khi các giai điệu vỡ ra, khi âm thanh trở nên không thể đoán trước.

If the music is too obvious, it is annoyingly boring, like an alarm clock.
Nếu âm nhạc quá rõ ràng, nó trở nên nhàm chán, giống như một cái đồng hồ báo thức vậy.

Numerous studies, after all, have demonstrated that dopamine neurons quickly adapt to predictable rewards.
Rất nhiều nghiên cứu, sau tất cả, đã mô tả rằng các tế bào thần kinh dopamine nhanh chóng thích ứng với những ghi nhận có thể đoán trước.

If we know what’s going to happen next, then we don’t get excited.
Nếu chúng ta biết điều gì sẽ xảy ra tiếp theo, thì chúng ta sẽ không bị kích động.

This is why composers often introduce a key note in the beginning of a song, spend most of the rest of the piece in the studious avoidance of the pattern, and then finally repeat it only at the end.
Đây là lý do tại sao các nhà soạn nhạc thường giới thiệu một nốt nhạc khóa khi bắt đầu một bài hát, dành phần lớn phần còn lại của khúc nhạc trong sự lãng tránh cẩn trọng của giai điệu, và cuối cùng lặp lại nó chỉ khi vào đoạn cuối.

The longer we are denied the pattern we expect, the greater the emotional release when the pattern returns, safe and sound.
Chúng ta càng bị trì hoãn giai điệu mà chúng ta mong đợi, thì sự giải phóng cảm xúc càng lớn khi giai điệu quay trở lại, bình an vô sự.

E

To demonstrate this psychological principle, the musicologist Leonard Meyer, in his classic book Emotion and Meaning in Music (1956), analysed the 5th movement of Beethoven’s String Quartet in C-sharp minor, Op 131, Meyer wanted to show how music is defined by its flirtation with - but not submission to - our expectations of order.

Để mô tả nguyên lý tâm lý này, nhà nghiên cứu âm nhạc Leonard Meyer, trong Cuốn sách sách cổ điển Cảm xúc và Ý nghĩa trong Âm nhạc (1956), đã phân tích chuyển động thứ 5 của dây đàn Tứ tấu của Beethoven trong đô trưởng-thăng thứ, Op 131, Meyer đã muốn bày tỏ việc âm nhạc được định nghĩa bởi sự mời gọi của nó như thế nào đối với sự trông mong của chúng ta về mệnh lệnh.

Meyer dissected 50 measures (bars) of the masterpiece, showing how Beethoven begins with the clear statement of a rhythmic and harmonic pattern and then, in an ingenious tonal dance, carefully holds off repeating it.
Meyer đã phân tích 50 phép đo (các nhịp) của kiệt tác, cho thấy Beethoven bắt đầu với một sự trình bày rõ ràng của một giai điệu nhịp nhàng và hài hòa, sau đó, trong một bài nhạc nhảy với âm điệu khéo léo, giữ cho nó lặp lại một cách cẩn thận.

What Beethoven does instead is suggest variations of the pattern.
Những gì Beethoven làm thay vào là đưa ra các biến thể của giai điệu.

Meyer wants to preserve an element of uncertainty in his music, making our brains beg for the one chord he refuses to give us.
Meyer muốn bảo tồn một yếu tố của sự bật định trong âm nhạc của ông ấy, làm cho bộ não của chúng ta khẩn xin một hợp âm mà ông từ chối đưa cho chúng ta.

Beethoven saves that chord for the end.
Beethoven giữ hợp âm đó cho đoạn cuối.

F

According to Meyer, it is the suspenseful tension of music, arising out of our unfulfilled expectations, that is the source of the music’s feeling.
Theo Meyer, đó là sự căng thẳng hồi hộp của âm nhạc, phát sinh ra từ những mong đợi không được lấp đầy, đó là nguồn gốc của cảm xúc âm nhạc.

While earlier theories of music focused on the way a sound can refer to the real world of images and experiences - its ‘connotative’ meaning - Meyer argued that the emotions we find in music come from the unfolding events of the music itself.
Trong khi các lý thuyết âm nhạc trước đó tập trung vào cách âm thanh có thể tham chiếu đến thế giới thực của hình ảnh và các trải nghiệm – ý nghĩa “có ý nghĩa” của nó  - Meyer lập luận rằng các cảm xúc chúng ta tìm thấy trong âm nhạc đến từ các sự kiện mở ra của bản thân âm nhạc.

This ‘embodied meaning’ arises from the patterns the symphony invokes and then ignores.
Ý nghĩa “hiện thân" này phát sinh từ các giai điệu mà bản giao hưởng viện dẫn và sau đó bỏ qua.

It is this uncertainty that triggers the surge of dopamine in the caudate, as we struggle to figure out what will happen next.
Chính sự không chắc chắn này khơi dậy sự gia tăng dopamine ở phần caudate, khi chúng ta cố gắng tìm ra điều gì sẽ xảy ra tiếp theo.

We can predict some of the notes, but we can’t predict them all, and that is what keeps us listening, waiting expectantly for our reward, for the pattern to be completed.
Wecan dự đoán trước một số nốt nhạc, nhưng chúng ta không thể dự đoán tất cả, và đó là những gì giữ cho chúng ta tiếp tục nghe, chờ đợi một cách kỳ vọng cho phần thưởng của chúng ta, để giai điệu được trọn vẹn.

Kẹo Cây Gậy Khổng lồ

 Kẹo Cây Gậy Khổng lồ








Những viên kẹo thủ công đầy sắc màu

CHUYỆN ĐÓ CHUYỆN ĐÂY   
Những viên kẹo thủ công đầy sắc màu   
MÙA 2   TẬP 2 FULL   






PHẦN 1



PHẦN 2



PHẦN 3



PHẦN 4




Thanh Hồng - Chàng trai với tình yêu dành cho kẹo ngọt

Khoảnh Khắc Cuộc Đời   Tập 281   
Thanh Hồng -  Chàng trai với tình yêu dành cho kẹo ngọt










 

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG WORDFAST, SDL TRADOS 2021, EXCEL

 

Cách sử dụng Wordfast





Cách tạo file Excel quản lý bán hàng và quản lý kho hiệu quả (không VBA)





Chuyển đổi danh sách từ excel sang MultiTerm để sử dụng trong SDL Trados Studio 2011.





Hướng dẫn sử dụng phần mềm SDL Trados  Studio 2019.





Tạo từ điển đa thuật ngữ (MultiTerm) từ đầu.





HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SDL TRADOS STUDIO 2021

 Bài 1 Giới thiệu sơ lược 
và hướng dẫn tạo dự án trong SDL Trados Studio 2021.




Bài 2  Thao tác cơ bản sử dụng phần mềm SDL Trados Studio 2021.




Bài 3 Thao tác thường dùng đối với phần mềm hỗ trợ dịch thuật SDL Trados Studio.




Công cụ hỗ trợ đếm số từ khi dịch website chuẩn đến từng chữ.




Adventures in mathematical reasoning = CHUYẾN DU HÀNH VÀO LUẬN ĐIỂM TOÁN HỌC



A

Occasionally, in some difficult musical compositions, there are beautiful, but easy parts - parts so simple a beginner could play them.
Thỉnh thoảng, trong một số tác phẩm âm nhạc khó, có những phần hay, nhưng dễ - những phần rất đơn giản cho người mới bắt đầu có thể chơi.

So it is with mathematics as well.
Với toán học cũng vậy.

There are some discoveries in advanced mathematics that do not depend on specialized knowledge, not even on algebra, geometry, or trigonometry.
Có một vài phát hiện trong toán học nâng cao mà không phụ thuộc vào kiến ​​thức chuyên môn, thậm chí vào đại số, hình học, hoặc lượng giác.

Instead they may involve, at most, a little arithmetic, such as ‘the sum of two odd numbers is even’, and common sense.
Thay vào đó, phần lớn có thể bao gồm một chút số học, chẳng hạn như 'tổng của hai số lẻ là số chẳn' và kiến thức thông thường.

Each of the eight chapters in this book illustrates this phenomenon.
Mỗi tám chương trong cuốn sách này minh hoạ cho hiện tượng này.

Anyone can understand every step in the reasoning.
Bất cứ ai cũng có thể hiểu từng bước để lập luận.

The thinking in each chapter uses at most only elementary arithmetic, and sometimes not even that.
Tư duy trong mỗi chương sử dụng hầu hết chỉ là số học cơ bản nhất, và đôi khi còn ít hơn.

Thus all readers will have the chance to participate in a mathematical experience, to appreciate the beauty of mathematics, and to become familiar with its logical, yet intuitive, style of thinking.
Như vậy tất cả độc giả sẽ có cơ hội tham gia vào một trải nghiệm toán học, thưởng thức vẻ đẹp của toán học, và dần trở nên quen thuộc với lối tư duy logic, nhưng trực quan của nó.

B

One of my purposes in writing this book is to give readers who haven’t had the opportunity to see and enjoy real mathematics the chance to appreciate the mathematical way of thinking.
Một trong những mục đích của tôi trong việc viết cuốn sách này để cung cấp cho những độc giả không có cơ hội xem và tận hưởng toán học thực sự, có cơ hội thấy rõ cách suy nghĩ toán học.

I want to reveal not only some of the fascinating discoveries, but, more importantly, the reasoning behind them.
Tôi muốn tiết lộ không chỉ một số nghiên cứu hấp dẫn, mà quan trọng hơn là lý do đằng sau chúng.

In that respect, this book differs from most books on mathematics written for the general public.
Trên phương diện đó, cuốn sách này khác với hầu hết các sách toán học được viết cho công chúng.

Some present the lives of colorful mathematicians.
Một số trình bày cuộc sống của các nhà toán học đầy màu sắc.

Others describe important applications of mathematics.
Số khác khác mô tả những ứng dụng quan trọng của toán học.

Yet others go into mathematical procedures, but assume that the reader is adept in using algebra.
Song, số khác đi vào các quy trình toán học, nhưng giả sử rằng người đọc giỏi sử dụng đại số.

C

I hope this book will help bridge that notorious gap that separates the two cultures: the humanities and the sciences, or should I say the right brain (intuitive) and the left brain (analytical, numerical).
Tôi hy vọng cuốn sách này sẽ giúp khắc phục thiếu xót hiển nhiên đó cái mà chia thành hai nền giáo dục: Những đặc tính con người và khoa học, hoặc tôi nên nói bộ não phải (trực giác) và não trái (phân tích, số).

As the chapters will illustrate, mathematics is not restricted to the analytical and numerical; intuition plays a significant role.
Như các chương sẽ minh hoạ, toán học không bị giới hạn trong phân tích và số; Trực giác đóng một vai trò quan trọng.

The alleged gap can be narrowed or completely overcome by anyone, in part because each of us is far from using the full capacity of either side of the brain.
Chỗ thiếu xót có thể được thu hẹp hoặc hoàn toàn vượt qua bởi bất cứ ai, một phần bởi vì mỗi người trong chúng ta không sử dụng hết khả năng cả hai bên não.

To illustrate our human potential, I cite a structural engineer who is an artist, an electrical engineer who is an opera singer, an opera singer who published mathematical research, and a mathematician who publishes short stories.
Để minh họa cho tiềm năng của loài người, tôi trích dẫn một kỹ sư kết cấu là một nghệ sĩ, một kỹ sư điện là một ca sĩ opera, một ca sĩ opera đã công bố nghiên cứu toán học và một nhà toán học xuất bản truyện ngắn.

D

Other scientists have written books to explain their fields to non-scientists, but have necessarily had to omit the mathematics, although it provides the foundation of their theories.
Các nhà khoa học khác đã viết những cuốc sách để giải thích lĩnh vực của họ cho những người không phải là nhà khoa học, nhưng nhất thiết phải bỏ qua toán học, mặc dù nó cung cấp nền tảng cho các lý thuyết của họ.

The reader must remain a tantalized spectator rather than an involved participant, since the appropriate language for describing the details in much of science is mathematics, whether the subject is expanding universe, subatomic particles, or chromosomes.
Người đọc chắc hẳn là một khán giả bị trêu đùa chứ không phải là một người tham gia đầy say mê, vì ngôn ngữ thích hợp để mô tả chi tiết trong phần lớn ngành khoa học là toán học, cho dù chủ đề này đang mở rộng vũ trụ, hạt hạ nguyên tử hay nhiễm sắc thể.

Though the broad outline of a scientific theory can be sketched intuitively, when a part of the physical universe is finally understood, its description often looks like a page in a mathematics text.
Mặc dù những điểm chính của học thuyết khoa học có thể được phác hoạ một cách trực giác, khi một phần của vũ trụ vật chất cuối cùng được hiểu, mô tả của nó thường giống như một trang trong một văn bản toán học.

E

Still, the non-mathematical reader can go far in understanding mathematical reasoning.
Tuy nhiên, người đọc không thuộc lĩnh vực toán học có thể đi xa trong việc am hiểu lý luận toán học.

This book presents the details that illustrate the mathematical style of thinking, which involves sustained, step-by-step analysis, experiments, and insights.
Cuốn sách này trình bày các chi tiết minh hoạ cho lối suy nghĩ toán học, bao gồm tính liên tục, phân tích từng bước một, các thí nghiệm, và sự hiểu biết sâu sắc.

You will turn these pages much more slowly than when reading a novel or a newspaper.
Bạn sẽ lật những trang này chậm hơn nhiều so với khi đọc một cuốn tiểu thuyết hay một tờ báo.

It may help to have a pencil and paper ready to check claims and carry out experiments.
Có sẵn bút chì và giấy có thể giúp kiểm tra những khẳng định và thực hiện các thí nghiệm.

F

As I wrote, I kept in mind two types of readers: those who enjoyed mathematics until they were turned off by an unpleasant episode, usually around fifth grade, and mathematics aficionados, who will find much that is new throughout the book.
Như tôi đã viết, tôi ghi nhớ hai loại độc giả: những người yêu thích toán học cho đến khi họ chán bởi một tập khó chịu, thường ở mức độ 5, và những người cuồng nhiệt toán học, những người sẽ tìm thấy nhiều điều mới mẻ trong cuốn sách.

This book also serves readers who simply want to sharpen their analytical skills.
Cuốn sách này cũng phục vụ những độc giả chỉ đơn giản muốn nâng cao kỹ năng phân tích.

Many careers, such as law and medicine, require extended, precise analysis.
Nhiều ngành nghề, chẳng hạn như luật pháp và y học, yêu cầu phân tích rộng và chính xác hơn.

Each chapter offers practice in following a sustained and closely argued line of thought.
Mỗi chương đề nghị thực hành theo một dòng suy nghĩ liên tục và được lý luận chặt chẽ.

G

That mathematics can develop this skill is shown by these two testimonials: A physician wrote, the discipline of analytical thought processes [in mathematics] prepared me extremely well for medical school.
Toán học có thể phát triển kỹ năng này được chỉ ra bởi 2 minh chứng: Một bác sĩ đã viết, sự rèn luyện các quá trình tư duy phân tích [trong toán học] trang bị cho tôi rất tốt cho trường y.

In medicine one is faced with a problem which must be thoroughly analyzed before a solution can be found.
Trong y học, người ta phải đối mặt với một vấn đề cần phải được phân tích kỹ lưỡng trước khi có giải pháp.

The process is similar to doing mathematics.
Quá trình này tương tự như toán học.

H

’ A lawyer made the same point, “Although I had no background in law - not even one political science course — I did well at one of the best law schools.
' Một luật sư cũng đưa ra cùng quan điểm: "Mặc dù tôi không có nền tảng pháp luật - thậm chí là một khoá học về chính trị - tôi đã học tốt ở một trong những trường luật tốt nhất.

I attribute much of my success there to having learned, through the study of mathematics, and, in particular, theorems, how to analyze complicated principles.
Tôi cho rằng phần lớn thành công của tôi nhờ vào học hỏi, thông qua nghiên cứu toán học, và đặc biệt là các định lý, làm thế nào để phân tích các nguyên tắc phức tạp.

Lawyers who have studied mathematics can master the legal principles in a way that most others cannot.
’ Các luật sư nghiên cứu toán học có thể làm chủ các nguyên tắc pháp luật theo cách mà đa số người khác không thể làm được.

I hope you will share my delight in watching as simple, even naive, questions lead to remarkable solutions and purely theoretical discoveries find unanticipated applications.
" Tôi hy vọng bạn sẽ chia sẻ niềm vui của tôi khi xem những ví dụ đơn giản, thậm chí ngây thơ, những câu hỏi dẫn đến những lý giải phi thường và những khám phá thuần lý thuyết tìm ra các ứng dụng đầy bất ngờ.

Falkirk Wheel - THANG MÁY XOAY ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT TRÊN THẾ GIỚI







Một thành tựu kỹ thuật độc đáo.
A unique engineering achievement.

A

Falkirk Wheel ở Scotland là thang máy nâng thuyền đầu tiên và duy nhất của thế giới.
The Falkirk Wheel in Scotland is the world's first and only rotating boat lift.

Khai trương vào năm 2002, nó là trung tâm của dự án liên kết Thiên niên kỷ 84,5 triệu bảng đầy tham vọng nhằm khôi phục việc đi lại khắp Scotland bằng cách kết nối lại các tuyến đường thủy lịch sử của kênh Forth & Clyde và kênh Union.
Opened in 2002, it is central to the ambitious £84,5m Millennium Link project to restore navigability across Scotland by reconnecting the historic waterways of the Forth & Clyde and Union Canals.

B

Thách thức chính của dự án nằm trong thực tế là kênh đào Forth & Clyde nằm ở mức 35 mét dưới mức của kênh đào Union.
The major challenge of the project lay in the fact that the Forth & Clyde Canal is situated 35 metres below the level of the Union Canal.

Trong lịch sử, hai kênh này đã được nối kết với nhau gần thị trấn Falkirk bằng một chuỗi 11 khóa - nằm ở phần đóng của kênh mà trong đó mực nước có thể được nâng lên hoặc hạ xuống - để có thể hạ xuống trên một khoảng cách 1,5 km.
Historically, the two canals had been joined near the town of Falkirk by a sequence of 11 locks - enclosed sections of canal in which the water level could be raised or lowered - that stepped down across a distance of 1,5 km.

Các khoá này đã được tháo dỡ vào năm 1933, qua đó phá vỡ các liên kết.
This had been dismantled in 1933, thereby breaking the link.

Khi dự án đã được triển khai vào năm 1994, chính quyền đường thủy Anh đã tạo được sự quan tâm chú ý khi tạo ra một bước ngoặt đáng kể ở thế kỹ hai mươi mốt này và đây sẽ không chỉ là một công trình kỷ niệm phù hợp của Thiên niên kỷ, mà còn là một biểu tượng lâu bền của việc phục hồi kinh tế của khu vực này.
When the project was launched in 1994, the British Waterways authority were keen to create a dramatic twenty-first-century landmark which would not only be a fitting commemoration of the Millennium, but also a lasting symbol of the economic regeneration of the region.

C

Nhiều ý tưởng đã được trình bày cho dự án này, bao gồm các khái niệm khác nhau, từ các dạng trứng lăn cho đến các thùng nghiêng, từ các ván bập bênh khổng lồ cho đến các đường ray trên cao.
Numerous ideas were submitted for the project, including concepts ranging from rolling eggs to tilting tanks, from giant seesaws to overhead monorails.

Người chiến thắng cuối cùng sẽ là bản kế hoạch cho thang máy nâng thuyền rất lớn mà sau này trở thành Falkirk Wheel.
The eventual winner was a plan for the huge rotating steel boat lift which was to become The Falkirk Wheel.

Hình dạng độc đáo của cấu trúc này được tuyên bố được lấy cảm hứng từ các nguồn khác nhau, cả nhân tạo lẫn tự nhiên, đáng chú ý nhất là hình dạng một đôi rìu hai đầu thời Celtic, nhưng cũng có những cánh quạt quay tàu rất lớn, lồng ngực của một con cá voi hay xương sống của một con cá.
The unique shape of the structure is claimed to have been inspired by various sources, both manmade and natural, most notably a Celtic double headed axe, but also the vast turning propeller of a ship, the ribcage of a whale or the spine of a fish.

D

Tất cả các bộ phận khác nhau của Falkirk Wheel được chế tạo và lắp ráp lại với nhau, giống như một bộ đồ chơi khổng lồ, tại khu liên hiệp thép Butterley Engineering ở Derbyshire, cách thị trấn Falkirk khoảng 400 km.
The various parts of The Falkirk Wheel were all constructed and assembled, like one giant toy building set, at Butterley Engineering's Steelworks in Derbyshire, some 400 km from Falkirk.

Một nhóm cẩn thận lắp ráp 1,200 tấn thép lại với nhau và cẩn thận lắp các mảnh này với nhau với độ chính xác chỉ 10 mm để đảm bảo trùng khớp ở mức hoàn hảo.
A team there carefully assembled the 1,200 tonnes of steel, painstakingly fitting the pieces together to an accuracy of just 10 mm to ensure a perfect final fit.

Vào mùa hè năm 2001, cấu trúc này sau đó đã được tháo dỡ và được vận chuyển trên 35 xe tải về thị trấn Falkirk, trước khi tất cả miếng ghép được bắt vít trở lại với nhau một lần nữa trên mặt đất, và cuối cùng là nâng lên vị trí ở năm phần lớn bằng cần trục.
In the summer of 2001, the structure was then dismantled and transported on 35 lorries to Falkirk, before all being bolted back together again on the ground, and finally lifted into position in five large sections by crane.

Bánh xe này sẽ cần phải chịu được áp lực to lớn và thay đổi liên tục khi nó xoay, do đó để làm cho cấu trúc mạnh mẽ hơn, các phần thép được bắt vít chứ không phải hàn lại với nhau.
The Wheel would need to withstand immense and constantly changing stresses as it rotated, so to make the structure more robust, the steel sections were bolted rather than welded together.

Hơn 45,000 lỗ bulông được vặn khớp lại với nhau và được tay siết chặt bằng tay.
Over 45,000 bolt holes were matched with their bolts, and each bolt was hand-tightened.

E

Bánh xe này bao gồm hai bộ chống tay hình chiếc rìu, được gắn chặt với một cột sống trung tâm cố định khoảng 25 mét .
The Wheel consists of two sets of opposing axe-shaped arms, attached about 25 metres apart to a fixed central spine.

Hai chiếc thuyền 'gondolas' chứa đầy nước nằm đối nghịch nhau, mỗi các có thể chứa được 360,000 lít, được gắn giữa hai đầu của cánh tay.
Two diametrically opposed water-filled 'gondolas', each with a capacity of 360,000 litres, are fitted between the ends of the arms.

Những chiếc gondola này luôn nặng như nhau, cho dù có mang theo thuyền hay không.
These gondolas always weigh the same, whether or not they are carrying boats.

Điều này là bởi vì, theo nguyên tắc chuyển dịch Archimedes, các vật nổi sẽ chiếm chỗ khối lượng của mình trong nước.
This is because, according to Archimedes' principle of displacement, floating objects displace their own weight in water.

Vì vậy, khi một chiếc thuyền đi vào một gondola, thì lượng nước thoát khỏi gondola nặng chính xác bằng chính chiếc thuyền này.
So when a boat enters a gondola, the amount of water leaving the gondola weighs exactly the same as the boat.

Điều này sẽ giữ cho bánh xe cân bằng và vì vậy, mặc dù bánh xe có khối lượng vô cùng lớn, nó có thể quay 180° trong 5,5 phút nhưng vẫn sử dụng rất ít điện năng.
This keeps the Wheel balanced and so, despite its enormous mass, it rotates through 180° in five and a half minutes while using very little power.

Nó chỉ tốn 1,5 kilowatt-giờ (5,4 MJ) năng lượng để xoay bánh xe- gần giống như việc đun sôi tám ấm nước nhỏ.
It takes just 1,5 kilowatt-hours (5,4 MJ) of energy to rotate the Wheel -roughly the same as boiling eight small domestic kettles of water.

F

Các thuyền cần phải được nâng lên để đi vào lưu vực của kênh ở mực nước của kênh Forth & Clyde và sau đó đi vào gondola thấp hơn của bánh xe.
Boats needing to be lifted up enter the canal basin at the level of the Forth & Clyde Canal and then enter the lower gondola of the Wheel.

Hai cổng thép thủy lực được nâng lên để bị kín gondola ra khỏi nước trong lưu vực kênh.
Two hydraulic steel gates are raised, so as to seal the gondola off from the water in the canal basin.

Sau đó nước giữa các cửa này được bơm ra ngoài.
The water between the gates is then pumped out.

Một kẹp thủy lực dùng để ngăn các cánh tay khỏi di chuyển trong khi gondola cập bến được lấy ra để cho phép bánh xe quay.
A hydraulic clamp, which prevents the arms of the Wheel moving while the gondola is docked, is removed, allowing the Wheel to turn.

Sau đó trong phòng máy trung tâm, một loạt 10 động cơ thủy lực bắt đầu xoay quanh trục trung tâm.
In the central machine room an array of ten hydraulic motors then begins to rotate the central axle.

Trục này được nối với cánh tay bên ngoài của bánh xe, mà khi bắt đầu xoay với tốc độ bằng 1/8 vòng/phút.
The axle connects to the outer arms of the Wheel, which begin to rotate at a speed of 1/8 of a revolution per minute.

Khi bánh xe quay, các gondolas được giữ ở vị trí thẳng đứng bởi một hệ thống bánh răng đơn giản.
As the wheel rotates, the gondolas are kept in the upright position by a simple gearing system.

Hai bánh răng cưa rộng tám mét quay quanh một răng cưa bên trong cố định với chiều rộng như nhau, được nối bởi hai bánh răng nhỏ hơn quay theo hướng ngược lại với các bánh răng bên ngoài - để đảm bảo rằng các gondolas luôn luôn cùng mực nước với nhau.
Two eight-metre-wide cogs orbit a fixed inner cog of the same width, connected by two smaller cogs travelling in the opposite direction to the outer cogs - so ensuring that the gondolas always remain level.

Khi gondola đạt tới đỉnh, thuyền sẽ đi thẳng lên cầu máng nằm cách 24 mét trên lưu vực kênh.
When the gondola reaches the top, the boat passes straight onto the aqueduct situated 24 metres above the canal basin.

G

Thang quay cần phải xoay thêm 11 mét nữa để đạt được mực nước của kênh Union bằng cách dùng các cặp ổ khóa.
The remaining 11 metres of lift needed to reach the Union Canal is achieved by means of a pair of locks.

Bánh xe không thể được xây dựng để nâng thuyền quá mức 35 mét giữa hai kênh vì sự hiện diện của bức tường Antonine lịch sử được xây dựng bởi những người La Mã vào thế kỷ thứ hai.
The Wheel could not be constructed to elevate boats over the full 35-metre difference between the two canals, owing to the presence of the historically important Antonine Wall, which was built by the Romans in the second century AD.

Thuyền đi dưới những bức tường này thông qua một đường hầm, sau đó bằng các khóa, và cuối cùng là tới kênh đào Union.
Boats travel under this wall via a tunnel, then through the locks, and finally on to the Union Canal.


Chú thích:

Falkirk Wheel, gọi tên theo vùng phụ cận của Falkirk miền Trung của Scotland, là hệ thống nâng tàu bằng phương pháp quay duy nhất trên thế giới. Nó giúp nối liền vùng Forth và kênh Clyde Canal với kênh chung Union Canal. Sự chênh lệch độ cao giữa 2 dòng kênh là 24m (79ft) gần bằng độ cao của một nhà cao 8 tầng. Vì thế họ không thể đào kênhnhánh để liên thông 2 dòng kênh này lại với nhau. Kiến trúc này nằm gần pháo đài Lâu đài Rough (Rough Castle Fort) và làng Tamfourhill. Ngày 24 thàng 5 năm 2002, nữ hoàng Elizabeth II khánh thành Falkirk Wheel như một phần trong chương trình kỷ niệm đám cướI vàng của bà. Lễ khánh thành kéo dài trễ hơn dự kiến khoảng 1 tháng vì lũ về. Ngoài giá trị về giao thông, Falkirk Wheel còn là một công trình kiến trúc ngoạn mục, và là điểm tham quan du lịch đáng lưu ý. Giá vé thăm quan cho người lớn lên đến 7,95 bảng và 4,95 bảng cho trẻ em. Theo thống kê thì kinh phí để người ta xây dựng chiếc thang máy đường thủy này lên tới 84,5 triệu bảng. Falkirk Wheel được đưa vào hoạt động từ năm 2002 cho đến nay, nó là điểm thu hút khách du lịch hàng đầu của Scotland. Vòng răng có đường kính 35m, bao gồm hai cánh tay đối nhau có tầm mở rộng 15 mét vượt ra ngoài trục trung tâm Kể từ khi thang máy đường thủy mở cửa đã có khoảng 4.4 triệu người đã trải nghiệm, với khoảng 400.000 người trải nghiệm mỗi năm.

Hiện có hẳn một tour tham quan cây cầu thang máy độc đáo này trong vòng 1 tiếng. Năm 2010, giá vé cho 1 tour tham quan cây cầu có giá 7,95 bảng cho người lớn và 4,95 bảng cho trẻ em từ 3 – 15 tuổi (miễn phí cho trẻ em dưới 3 tuổi).

Thật sự xứng đáng là một trong những điểm tham quan nếu như bạn có điều kiện đi du lịch sang nước Scotland.

Reducing the effects of climate change = Giảm thiểu những tác động của biến đối khí hậu







Mark Rowe reports on the increasingly ambitious geo-engineering projects being explored by scientists.
Báo cáo của Mark Rowe về các dự án địa kỹ thuật đầy tham vọng đang được nghiên cứu bởi giới khoa học.

A

Such is our dependence on fossil fuels, and such is the volume of carbon dioxide already released into the atmosphere, that many experts agree that significant global warming is now inevitable.
Khi chúng ta càng lệ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch thì lượng CO2 thải vào bầu khí quyền càng nhiều, vì vậy rất nhiều chuyên gia đều đồng ý rằng hiện tượng nóng lên toàn cầu 1 cách đáng kể như hiện nay là điều không thể tránh khỏi.

They believe that the best we can do is keep it at a reasonable level, and at present the only serious option for doing this is cutting back on our carbon emissions.
Họ tin rằng điều khả dĩ nhất mà con người có thể thực hiện là giữ nó ổn định ở 1 mức chấp nhận được và lựa chọn duy nhất hiện nay để thực hiện việc này là cắt giảm lượng thải carbon.

But while a few countries are making major strides in this regard, the majority are having great difficulty even stemming the rate of increase, let alone reversing it.
Tuy vậy, chỉ một số nước có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực này còn đại đa số các nước khác vẫn đang phải đối mặt với những khó khăn thậm chí bắt nguồn từ lượng phát thải đang gia tăng chứ đừng nói đến việc đảo ngược quá trình này.

Consequently, an increasing number of scientists are beginning to explore the alternative of geo-engineering — a term which generally refers to the intentional large-scale manipulation of the environment.
Do đó mà ngày càng nhiều nhà khoa học bắt đầu nghiên cứu giải pháp khác từ địa kỹ thuật – 1 thuật ngữ nói chung chỉ sự can thiệp của con người đến môi trường trên diện rộng.

According to its proponents, geo-engineering is the equivalent of a backup generator: if Plan A - reducing our dependency on fossil fuels - fails, we require a Plan B, employing grand schemes to slow down or reverse the process of global warming.
Theo các đề xuất, địa kỹ thuật cũng tương tự như 1 máy phát điện dự phòng: Nếu kế hoạch A – giảm sự phụ thuộc của con người vào nhiên liệu hóa thạch – thất bại, chúng ta cần đến kế hoạch B, thực hiện các kế hoạch vĩ mô nhằm làm chậm lại hoặc đảo ngược sự nóng lên toàn cầu.

B

Geo-engineering; has been shown to work, at least on a small localised scale.
Địa kỹ thuật đã được chứng minh là có tác dụng ít nhất ở quy mô nhỏ.

For decades, MayDay parades in Moscow have taken place under clear blue skies, aircraft having deposited dry ice, silver iodide and cement powder to disperse clouds.
Trong nhiều thập kỷ, những cuộc duyệt binh nhân ngày Quốc tế Lao động ở Moscow đã diễn ra dưới bầu trời trong xanh, máy bay mang băng khô, bạc iodide và bột xi măng lên bầu trời để làm tan mây.

Many of the schemes now suggested look to do the opposite, and reduce the amount of sunlight reaching the planet.
Có rất nhiều đề án hiện nay được đề xuất thực hiện ngược lại nhằm giảm lượng ánh sáng mặt trời chiếu xuống Trái Đất.

The most eye-catching idea of all is suggested by Professor Roger Angel of the University of Arizona.
Ý tưởng đáng chú ý nhất thuộc về Giáo sư Roger Angel, Đại học Arizona.

His scheme would employ up to 16 trillion minute spacecraft, each weighing about one gram, to form a transparent, sunlight-refracting sunshade in an orbit 1,5 million km above the Earth. Giải pháp của ông là sử dụng 16 nghìn tỉ phi thuyền không gian siêu nhỏ, mỗi cái nặng khoảng 1 gram, để tạo ra 1 tấm khiên trong suốt khúc xạ ánh sáng mặt trời ở quỹ đạo cách Trái Đất 1,5 triệu km.

This could, argues Angel, reduce the amount of light reaching the Earth by two percent.
Theo giáo sư Angel thì tấm khiên này có thể giảm đến 2% lượng ánh sáng mặt trời chiếu đến Trái Đất.
 
C

The majority of geo-engineering projects so far carried out — which include planting forests in deserts and depositing iron in the ocean to stimulate the growth of algae - have focused on achieving a general cooling of the Earth.
Phần lớn các dự án địa kỹ thuật đã được thực hiện – bao gồm trồng rừng trong sa mạc hay đưa sắt vào đại dương để kích thích sự phát triển của tảo – đều nhằm mục đích chung để làm giảm nhiệt độ Trái đất xuống.

But some look specifically at reversing the melting at the poles, particularly the Arctic.
Một số dự án lại tập trung đặc biệt vào việc đảo ngược quá trình tan băng ở các cực, nhất là Bắc Cực.

The reasoning is that if you replenish the ice sheets and frozen waters of the high latitudes, more light will be reflected back into space, so reducing the warming of the oceans and atmosphere.
Bởi lý do là nếu chúng ta càng tạo ra thêm nhiều băng đá tại khu vực có vĩ độ cao, lượng ánh sáng bị phản xạ lại vào không gian càng nhiều, nhờ vậy sẽ giảm đi sự ấm lên của các đại dương và khí quyển.

D

The concept of releasing aerosol sprays into the stratosphere above the Arctic has been proposed by several scientists.
Một vài nhà khoa học đã đề xuất việc phun sương vào tầng bình lưu phía trên Bắc Cực.

This would involve using sulphur or hydrogen sulphide aerosols so that sulphur dioxide would form clouds, which would, in turn, lead to a global dimming.
Bằng cách sử dụng sương lưu huỳnh hay H2S, theo đó SO2 sẽ tạo ra các đám mây và giúp che mù quanh Trái Đất.

The idea is modelled on historic volcanic explosions, such as that of Mount Pinatubo in the Philippines in 1991, which led to a short-term cooling of global temperatures by 0,5°C.
Ý tưởng này dựa trên những vụ phun trào núi lửa trong lịch sử, ví dụ như vụ phun trào núi lửa Pinatubo ở Philippines vào năm 1991 đã khiến cho nhiệt độ toàn cầu trong ngắn hạn giảm đi được 0,5°C.

Scientists have also scrutinised whether it's possible to preserve the ice sheets of Greenland with reinforced high-tension cables, preventing icebergs from moving into the sea.
Các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu kỹ lưỡng xem liệu có thể giữ các tảng băng ở Greenland khỏi bị trôi ra biển bằng hệ thống dây cáp chịu lực hay không.

Meanwhile in the Russian Arctic, geo-engineering plans include the planting of millions of birch trees.
Trong khi đó, kế hoạch trồng hàng triệu cây bạch dương ở vùng Bắc cực trong địa phận nước Nga cũng thuộc về những dự án địa kỹ thuật.

Whereas the-regions native evergreen pines shade the snow an absorb radiation, birches would shed their leaves in winter, thus enabling radiation to be reflected by the snow.
Ở những vùng rừng thường xanh tự nhiên, cây thường xanh sẽ che đi tuyết và hấp thụ nguồn bức xạ, trong khi cây bạch dương sẽ rụng lá vào mùa đông, cho phép tuyết phản xạ lại nguồn bức xạ ấy.

Re-routing Russian rivers to increase cold water flow to ice-forming areas could also be used to slow down warming, say some climate scientists.
Một số nhà khoa học về khí hậu cho hay, việc định tuyến lại các dòng sông ở Nga để tăng lượng nước lạnh chảy đến những vùng tạo băng cũng có thể được thực hiện nhằm làm chậm đi sự ấm lên toàn cầu.

E

But will such schemes ever be implemented? Generally speaking, those who are most cautious about geo-engineering are the scientists involved in the research.
Vậy liệu những kế hoạch này sẽ được tiến hành không? Nói chung thì những người thận trọng nhất về địa kỹ thuật lại chính là những nhà khoa học đã tham gia nghiên cứu

Angel says that his plan is ‘no substitute for developing renewable energy: the only permanent solution'.
Angel cho rằng dự án của ông cũng ‘không thể thay thế được việc phát triển nguồn năng lượng tái tạo, giải pháp bền vững duy nhất’.

Anti Dr Phil Rasch of the US-based Pacific Northwest National Laboratory is equally guarded about the role of geo-engineering: 'I think all of us agree that if we were to end geo-engineering on a given day, then the planet would return to its pre-engineered condition very rapidly, and probably within ten to twenty years.
Tiến sĩ Phil Rasch thuộc Viện Thí nghiệm Tây Bắc Thái Bình Dương đặt tại Mỹ thì lại bảo vệ quan điểm về tầm quan trọng của địa kỹ thuật: ‘Tôi nghĩ tất cả chúng ta đều đồng ý rằng một ngày nào đấy khi chúng ra dừng việc áp dụng địa kỹ thuật, có lẽ chỉ trong khoảng 10-20 năm Trái Đất sẽ nhanh chóng trở về tình trạng cũ thôi.

That’s certainly something to worry about.
Đấy mới chính là điều đáng quan ngại.

F

The US National Center for Atmospheric Research has already suggested that the proposal to inject sulphur into the atmosphere might affect rainfall patterns across the tropics and the Southern Ocean.
Trung tâm Quốc gia về Nghiên cứu Khí quyển – Mỹ cho rằng việc đưa lưu huỳnh vào bầu khí quyển có thể ảnh hưởng đến biểu đồ lượng mưa dọc theo các khu vực nhiệt đới và Nam Đại Dương.

‘Geo-engineering plans to inject stratospheric aerosols or to seed clouds would act to cool the planet, and act to increase the extent of sea ice,’ says Rasch.
Rasch cho biết: ‘Các dự án địa kỹ thuật đưa sương vào tầng bình lưu hay tạo ra mây mù sẽ làm mát Trái Đất đồng thời cũng làm rộng thêm vùng biển băng’.

‘But all the models suggest some impact on the distribution of precipitation'.
‘Nhưng mọi mô hình đều chỉ ra một số ảnh hưởng đối với sự phân bố lượng mưa’.

G

A further risk with geo-engineering projects is that you can “overshoot" - says Dr Dan hunt, from the University of Bristol’s School of Geophysical Sciences, who has studied the likely impacts of the sunshade and aerosol schemes on the climate.
Tiến sỹ Dan Lunt, thuộc Khoa Khoa học Địa Vật lý, trường Đại học Bristol, người đã nghiên cứu về những tác động tương tự của khiên che ánh sáng mặt trời và các dự án sương khí đối với khí hậu, cho rằng: ‘Một nguy cơ nữa của các dự án địa kỹ thuật là chúng ta có thể bị “quá tay”.

‘You may bring global temperatures back to pre-industrial levels, but the risk is that the poles will still be warmer than they should be and the tropics will be cooler than before industrialisation.
‘Chúng ta có thể đưa nhiệt độ toàn cầu về mức độ như thời kỳ tiền công nghiệp, nhưng có khả năng hai cực vẫn sẽ nóng hơn mong muốn trong khi các vùng nhiệt đới lại mát hơn so với thời kỳ tiền công nghiệp hóa’.

’To avoid such a scenario, hunt says Angel’s project would have to operate at half strength; all of which reinforces his view that the best option is to avoid the need for geo-engineering altogether.
Để tránh viễn cảnh này, Lunt cho rằng dự án của Angel chỉ nên được vận hành với một nửa công suất; tất cả những điều kể trên càng tăng cường cho luận điểm của ông rằng cách tốt nhất là tránh lệ thuộc hoàn toàn vào công nghệ địa kỹ thuật.

H

The main reason why geo-engineering is supported bv many in the scientific community is that most researchers have little faith in the ability of politicians to agree - and then bring in — the necessary carbon cuts.
Lý do chính tại sao địa kỹ thuật được ủng hộ bởi rất nhiều người trong giới khoa học là bởi vì hầu như những nhà khoa học không đặt niềm tin vào việc các chính trị gia sẽ đồng ý và sau đó đưa vào thực hiện việc cắt giảm lượng carbon cần thiết.

Even leading conservation organisations see the value of investigating the potential of geo-engineering.
Ngay cả những tổ chức bảo tồn hàng đầu cũng nhận ra giá trị của việc nghiên cứu tiềm năng của địa kỹ thuật.

According to Dr Martin Sommerkorn, climate change advisor for the World Wildlife Fund’s International Arctic Programme, ‘Human-induced climate change has brought humanity to a position where we shouldn’t exclude thinking thoroughly about this topic and its possibilities.
Theo Tiến sỹ Martin Sommerkorn, cố vấn về thay đổi khí hậu cho Chương trình Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên Bắc Cực, ‘Sự biến đổi khí hậu mà loài người gây ra đã khiến chúng ta không thể không cân nhắc kỹ lưỡng về địa kỹ thuật cũng như những khả năng nó có thể tạo ra’.

An introduction to film sound = Giới thiệu về âm thanh trong phim ảnh





A

Though we might think of film as an essentially visual experience, we really cannot afford to underestimate the importance of film sound.
Tuy chúng ta thường cho rằng hình ảnh đóng vai trò trọng yếu trong phim nhưng ta cũng không thể đánh giá thấp giá trị của âm thanh trong phim.

A meaningful sound track is often as complicated as the image on the screen, and is ultimately just as much the responsibility of the director.
Một bản nhạc nền đầy hàm ý cũng phức tạp như hình ảnh xuất hiện trên màn hình và cũng quan trọng như vai trò của đạo diễn.

The entire sound track consists of three essential ingredients: the human voice, sound effects and music.
Toàn bộ nhạc nền gồm ba yếu tố chính: giọng nói con người, hiệu ứng âm thanh và âm nhạc.

These three tracks must be mixed and balanced so as to produce the necessary emphases which in turn create desired effects.
Ba phần này phải được phối và cân chỉnh sao cho tạo ra những nhấn nhá cần thiết để đạt được hiệu quả mong muốn.

Topics which essentially refer to the three previously mentioned tracks are discussed below.
Chủ đề thường chỉ ba yếu tố đề cập ở trên sẽ được phân tích tiếp sau đây.

They include dialogue, synchronous and asynchronous sound effects, and music.
Chủ đề bao gồm hội thoại, hiệu ứng âm thanh đồng bộ và không đồng bộ, và âm nhạc.

B

Let us start with dialogue.
Đầu tiên là hội thoại.

As is the case with stage drama, dialogue serves to tell the story and expresses feelings and motivations of characters as well.
Trong một đoạn kịch diễn trên sân khấu, hội thoại là kể lại câu chuyện và diễn đạt tâm tư tình cảm của nhân vật.

Often with film characterization the audience perceives little or no difference between the character and the actor.
Thông thường trong phim, khán giả nhận thấy tính cách của nhân vật và diễn viễn không khác nhau là mấy.

Thus, for example, the actor Humphrey Bogart is the character Sam Spade; film personality and life personality seem to merge.
Vì thế, ví dụ như diễn viên Humphrey Bogart đóng vai Dam Spade; thì tính cách của nhân vật và tính cách ngoài đời của nam diễn viên gần như hòa nhập vào nhau.

Perhaps this is because the very texture of a performer's voice supplies an element of character.
Điều này có thể là do lời thoại của diễn viên hỗ trợ yếu tố nhân cách.

C

When voice textures fit the performer's physiognomy and gestures, a whole and very realistic persona emerges.
Khi lời thoại phù hợp với diện mạo và cử chỉ diễn viên thì toàn bộ tính cách nhân vật cũng sẽ lồng ghép vào đó.

The viewer sees not an actor working at his craft, but another human being struggling with life.
Khán giả không chỉ xem một diễn viên đang đóng mà còn chứng kiến một con người khác đang đấu tranh với cuộc sống.

It is interesting to note that how dialogue is used and the very amount of dialogue used varies widely among films.
Cũng rất thú vị khi nhận thấy cách đối thoại và lượng lời thoại biến đổi đa dạng trong phim.

For example, in the highly successful science-fiction film 2001, little dialogue was evident, and most of it was banal and of little intrinsic interest.
Ví dụ như trong một bộ phim khoa học viễn tưởng rất thành công tên 2001, có rất ít lời thoại, và hầu như mọi lời thoại đều sáo rỗng và thiếu lôi cuốn.

In this way the film-maker was able to portray what Thomas Sobochack and Vivian Sobochack call, in An Introduction to Film, the 'inadequacy of human responses when compared with the magnificent technology created by man and the visual beauties of the universe'.
Theo đó, nhà sản xuất phum có thể khắc họa điều mà Thomas Sobochack và Vivian Sobochack viết trong cuốn Bàn về Phim, là “sự khập khiễng trong phản ứng của con người khi so sánh giữa công nghệ tuyệt vời do con người tạo ra với vẻ đẹp của vũ trụ.

D

The comedy Bringing Up Baby, on the other hand, presents practically non-stop dialogue delivered at breakneck speed.
” Tuy nhiên, bộ phim hài Dạy dỗ trẻ con lại chứa các đoạn hội thoại liên tiếp được trình bày với tốc độ chóng mặt.

This use of dialogue underscores not only the dizzy quality of the character played by Katherine Hepburn, but also the absurdity of the film itself and thus its humor.
Việc dùng những lời thoại này không chỉ nhấn mạnh sự ngớ ngẩn trong tính cách nhân vật do Katherine Hepburn đóng mà còn tạo ra sự ngây ngô cho bộ phim, nhờ đó gây ra tiếng cười.

The audience is bounced from gag to gag and conversation to conversation; there is no time for audience reflection.
Khán giả bất ngờ từ trò khôi hài đến trò khôi hài khác, từ đoạn thoại này đến đoạn thoại khác; họ không có thời gian suy nghĩ.

The audience is caught up in a whirlwind of activity in simply managing to follow the plot.
Khán giả bị ngắt mạch suy nghĩ trong một loạt những hành động chỉ để cố theo kịp cảnh phim.

This film presents pure escapism - largely due to its frenetic dialogue.
Bộ phim này đơn thuần mô tả khuynh hướng thoát ly thực tế - chủ yếu dựa vào các đoạn thoại liên tiếp.

E

Synchronous sound effects are those sounds which are synchronized or matched with what is viewed.
Hiệu ứng âm thanh đồng bộ là những âm thanh được đồng bộ hóa hay phù hợp với hình ảnh trình chiếu.

For example, if the film portrays a character playing the piano, the sounds of the piano are projected.
Thí dụ nếu bộ phim minh họa một nhân vật đang chơi đàn dương cầm, tiếng đàn được lồng vào.

Synchronous sounds contribute to the realism of film and also help to create a particular atmosphere.
m thanh đồng bộ góp phần hiện thực hóa bộ phim, đồng thời cũng giúp tạo ra bầu không khí nhất định.

For example, the 'click' of a door being opened may simply serve to convince the audience that the image portrayed is real, and the audience may only subconsciously note the expected sound.
Như tiếng “click” của một cánh cửa được mở làm khán giả tin rằng hình ảnh trên màn hình là thật, và trong tiềm thức khán giả có thể chỉ chú ý đến âm thanh họ mong được nghe thấy.

However, if the 'click' of an opening door is part of an ominous action such as a burglary, the sound mixer may call attention to the 'click' with an increase in volume; this helps to engage the audience in a moment of suspense.
Song nếu tiếng “click” mở cửa báo hiệu hành động như trộm vào nhà, thì để thu hút sự chú ý, âm thanh “click” được trộn với cường độ tăng dần; điều này nhằm tạo ra sự ngờ vực cho khán giả.

F

Asynchronous sound effects, on the other hand, are not matched with a visible source of the sound on screen.
Ngược lại, hiệu ứng âm thanh không đồng bộ không đồng nhất với âm thanh có trên màn hình.

Such sounds are included so as to provide an appropriate emotional nuance, and they may also add to the realism of the film.
Những âm thanh này được lồng ghép nhằm tạo ra sắc thái cảm xúc phù hợp và có thể giúp hiện thực hóa bộ phim.

For example, a film-maker might opt to include the background sound of an ambulance's siren while the foreground sound and image portrays an arguing couple.
Như việc một nhà sản xuất phim có thể chọn lồng tiếng còi xe cứu thương làm âm thanh nền khi chiếu hình ảnh và âm thanh cận cảnh một cặp đôi đang cãi vã.

The asynchronous ambulance siren underscores the psychic injury incurred in the argument; at the same time the noise of the siren adds to the realism of the film byacknowledging the film's city setting.
Tiếng còi cứu thương không đồng bộ tăng cường mức độ chấn động tinh thần trong cuộc tranh cãi; đồng thời tiếng ồn từ còi báo hiệu bối cảnh đoạn phim ở thành phố làm tăng tính hiện thực trong phim.

G

We are probably all familiar with background music in films, which has become so ubiquitous as to be noticeable in its absence.
Có thể chúng ta ai cũng qua quen với nhạc nền trong phim, thứ âm nhạc xuất hiện thường xuyên đến nỗi thật đáng bận tâm thì thiếu vắng chúng trong phim.

We are aware that it is used to add emotion and rhythm.
Chúng ta đều biết rằng nhạc phim giúp thêm cảm xúc và nhịp điệu cho bộ phim.

Usually not meant to be noticeable, it often provides a tone or an emotional attitude toward the story and /or the characters depicted.
Nhưng hiếm ai chú ý rằng nhạc nền thường mang thanh điệu và thái độ cảm xúc của câu chuyện và/hoặc của nhân vật.

In addition, background music often foreshadows a change in mood.
Hơn nữa, nhạc nền thường báo hiệu sự chuyển đổi tâm trạng.

For example, dissonant music may be used in film to indicate an approaching (but not yet visible) menace or disaster.
Ví dụ như tiếng nhạc thiếu ổn định trong phim thường chỉ một mối đe dọa hoặc thảm họa mơ hồ (không rõ ràng).

H

Background music may aid viewer understanding by linking scenes.
Nhạc nền cùng cảnh phim có liên quan có thể hỗ trợ nhận thức của khán giả.

For example, a particular musical theme associated with an individual character or situation may be repeated at various points in a film in order to remind the audience of salient motifs or ideas.
Ví dụ, một chủ đề âm nhạc cụ thể nào đó có liên hệ với một nhân vật hoặc tình huống riêng biệt có thể được lặp đi lặp lại tại nhiều thời điểm trong phim để khơi gợi thính giả nhớ đến những chủ đề hay ý tưởng nổi bật.

I

Film sound comprises conventions and innovations.
Nhạc phim chứa đựng những quy tắc và sự đổi mới.

We have come to expect an acceleration of music during car chases and creaky doors in horror films.
Ta đã mong đợi tiếng nhạc dồn dập trong những vụ rượt đuổi bằng xe hơi và tiếng cửa nghiến kẽo kẹt trong những bộ phim kinh dị.

Yet, it is important to note as well that sound is often brilliantly conceived.
Thế nhưng, cũng cần chú ý rằng âm thanh thường được nhận định rõ ràng.

The effects of sound are often largely subtle and often are noted by only our subconscious minds.
Các hiệu ứng âm thanh thường rất tinh tế và chỉ có tiềm thức của ta mới phát hiện được.

We need to foster an awareness of film sound as well as film space so as to 1 ruly appreciate an art form that sprang to life during the twentieth century - the modern film.
Chúng ta cần nâng cao nhận thức về âm thanh trong phim cũng như không gian của phim nhằm đánh giá chính xác hình thức nghệ thuật đã xuất hiện trong đời sống trong suốt thế kỷ 20 – hình thức phim hiện đại.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...