Tea and the industrial revolution: Trà và cuộc cách mạng công nghiệp

 



A Cambridge professor says that a change in drinking babits was the reason for the Industrial Revolution in Britain.

Một giáo sư ở Cambridge nói rằng sự thay đổi trong thói quen uống chính là lý do của cuộc Cách mạng Công nghiệp ở Anh.

A

Alan Macfarlane, professor of anthropological science at King’s College, Cambridge has, like other historians, spent decades wrestling with the enigma of the Industrial Revolution.
Alan Macfarlane, giáo sư khoa học về nhân chủng học tại trường King's College, Cambridge, giống như các sử gia khác, đã trải qua hàng thập kỷ vật lộn với những bí ẩn của Cách mạng công nghiệp.

Why did this particular Big Bang – the world-changing birth of industry-happen in Britain? And why did it strike at the end of the 18th century ?
Tại sao vụ nổ Big Bang - sự ra đời của ngành công nghiệp làm thay đổi cả thế giới - lại xảy ra ở Anh? Và tại sao nó lại xảy ra vào cuối thế kỷ 18?
 
B

Macfarlane compares the puzzle to a combination lock.
Macfarlane so sánh câu đố này với khóa kết hợp.

‘There are about 20 different factors and all of them need to be present before the revolution can happen ,’ he says.
"Có khoảng 20 yếu tố khác nhau và tất cả chúng cần phải có mặt trước khi cuộc cách mạng có thể xảy ra", ông nói.

For industry to take off, there needs to be the technology and power to drive factories, large urban populations to provide cheap labour, easy transport to move goods around, an affluent middle-class willing to buy mass-produced objects, a market-driven economy and a political system that allows this to happen.
Để ngành công nghiệp cất cánh, cần có công nghệ và năng lượng chạy các nhà máy, lượng lớn dân cư đô thị để cung cấp nguồn lao động rẻ tiền, phương tiện vận chuyển dễ dàng để di chuyển hàng hóa đi xung quanh, tầng lớp trung lưu giàu có sẵn sàng mua các sản phẩm được sản xuất hàng loạt, nền kinh tế và hệ thống chính trị cho phép điều này xảy ra.

While this was the case for England, other nations, such as Japan, the Netherlands and France also met some of these criteria but were not industrialising.
Trong khi đó là trường hợp của Anh, các quốc gia khác, như Nhật Bản, Hà Lan và Pháp cũng đáp ứng một số tiêu chí này nhưng đã không xảy ra công nghiệp hóa.

All these factors must have been necessary.
Tất cả những yếu tố này là cần thiết.

But not sufficient to cause the revolution, says Macfarlane.
Nhưng không đủ để gây ra cuộc cách mạng, theo Macfarlane.

After all, Holland had everything except coal while China also had many of these factors.
Xét cho cùng, Hà Lan có mọi thứ ngoại trừ than trong khi Trung Quốc cũng có nhiều yếu tố kể trên.

Most historians are convinced there are one or two missing factors that you need to open the lock.
Hầu hết các sử gia đều bị thuyết phục rằng có một hoặc hai yếu tố bị thiếu - thứ chúng ta cần để mở khóa.

C

Two keys to Britain’s industrial revolution. The missing factors, he proposes, are to be found in almost even kitchen cupboard.
Hai yếu tố chìa khóa dẫn đến cuộc cách mạng công nghiệp của Anh. Các yếu tố bị thiếu, ông đề xuất, có thể tìm thấy trong hầu hết các tủ bếp.

Tea and beer, two of the nation’s favourite drinks, fuelled the revolution .
Trà và bia, hai loại đồ uống yêu thích của Anh, đã làm bùng lên cuộc cách mạng.

The antiseptic properties of tannin, the active ingredient in tea, and of hops in beer – plus the fact that both are made with boiled water – allowed urban communities to flourish at close quarters without succumbing to water-borne diseases such as dysentery .
Các tính chất sát trùng của tanin, thành phần hoạt chất trong trà, và của hoa hops trong bia - cộng với thực tế là cả hai được dùng với nước đun sôi - cho phép các cộng đồng dân cư đô thị và các miền cạnh đó sống khỏe mạnh mà không bị chết do các dịch bệnh từ nguồn nước như dịch kiết lỵ

The theory sounds eccentric but once he starts to explain the detective work that went into his deduction, the scepticism gives way to wary admiration.
Lý thuyết này nghe có vẻ kỳ cục nhưng một khi ông bắt đầu giải thích về công việc thăm dò dẫn đến suy luận này của ông, chủ nghĩa hoài nghi đưa ra thái độ ngưỡng mộ một cách dè dặt.

Macfarlanes case has been strengthened by support from notable quarters – Roy Porter, the distinguished medical historian, recently wrote a favourable appraisal of his research .
Luận điểm của Macfarlanes đã được tăng cường nhờ sự hỗ trợ từ các nguồn thông tin đáng chú ý - Roy Porter, một nhà sử học y khoa nổi tiếng, gần đây đã viết một bản đánh giá tán thành về nghiên cứu của ông.

D

Macfarlane had wondered for a long time how the Industrial Revolution came about.
Macfarlane đã tự hỏi một thời gian dài về việc cuộc cách mạng công nghiệp đã xảy ra như thế nào.

Historians had alighted on one interesting factor around the mid-18th century that required explanation.
Các nhà sử học đã dừng lại tại một yếu tố thú vị vào khoảng giữa thế kỷ 18 để đòi hỏi sự giải thích.

Between about 1650 and 1740the population in Britain was static.
Trong khoảng từ năm 1650 đến năm 1740, dân số ở Anh vẫn không thay đổi.

But then there was a burst in population growth .
Nhưng sau đó đã có một sự bùng nổ trong tăng trưởng dân số.

Macfarlane says: ‘The infant mortality rate halved in the space of 20 years, and this happened in both rural areas and cities, and across all classes.
Macfarlane nói: "Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh giảm đi một nửa trong khoảng thời gian 20 năm, điều này xảy ra ở cả nông thôn và thành phố, và trên tất cả các khu vực".

People suggested four possible causes.
Mọi người gợi ý về bốn nguyên nhân khả dĩ.

Was there a sudden change in the viruses and bacteria around? Unlikely.
Có sự thay đổi đột ngột về vi-rút và vi khuẩn xung quanh không? Không có vẻ là như vậy.

Was there a revolution in medical science? But this was a century before Lister’s revolution.
Có một cuộc cách mạng trong khoa học y khoa không? Nhưng đó là một thế kỷ trước cuộc cách mạng của Lister.

Was there a change in environmental conditions? There were improvements in agriculture that wiped out malaria, but these were small gains.
Có sự thay đổi về điều kiện môi trường không? Có những cải tiến trong nông nghiệp đã quét sạch bệnh sốt rét, nhưng đây là những lợi ích nhỏ.

Sanitation did not become widespread until the 19th century.
Hệ thống vệ sinh đã không phổ biến cho đến thế kỷ 19.

The only option left is food.
Khả năng duy nhất còn lại là thức ăn.

But the height and weight statistics show a decline.
Tuy nhiên, thống kê về chiều cao và cân nặng cho thấy sự suy giảm.

So the food must have got worse.
Vì vậy, thực phẩm phải tệ hơn.

Efforts to explain this sudden reduction in child deaths appeared to draw a blank .
Những nỗ lực để giải thích việc giảm đột ngột các ca tử vong ở trẻ em vẫn còn bỏ ngỏ.

E

This population burst seemed to happen at just the right time to provide labour for the Industrial Revolution.
Sự bùng nổ dân số này dường như xảy ra vào đúng thời điểm để cung cấp nguồn lao động cho Cuộc Cách mạng Công nghiệp.

‘When you start moving towards an industrial revolution, it is economically efficient to have people living close together,’ says Macfarlane.
Macfarlane nói: "Khi bạn bắt đầu tiến tới một cuộc cách mạng công nghiệp, hiệu quả kinh tế khiến con người sống gần nhau".

But then you get disease, particularly from human waste.
Nhưng sau đó con người bị dịch bệnh, đặc biệt là từ chất thải của con người.

Some digging around in historical records revealed that there was a change in the incidence of water-borne disease at that time, especially dysentery.
Một số người đào sâu xung quanh hồ sơ lịch sử cho thấy có sự thay đổi về tỷ lệ mắc dịch bệnh do nước gây ra vào thời điểm đó, đặc biệt là bệnh kiết lỵ.

Macfarlane deduced that whatever the British were drinking must have been important in regulating disease.
Macfarlane suy luận rằng bất cứ thứ gì mà người Anh đã uống đều quan trọng trong việc điều trị bệnh tật.

He says, ‘We drank beer.
Ông nói, "Chúng tôi đã uống bia.

For a long time, the English were protected by the strong antibacterial agent in hops, which were added to help preserve the beer.
Trong một thời gian dài, người Anh được bảo vệ bởi chất kháng khuẩn mạnh mẽ trong hoa hops, loại hoa được thêm vào để bảo quản bia.

But in the late 17th century a tax was introduced on malt, the basic ingredient of beer.
Nhưng vào cuối thế kỷ 17, một loại thuế đã được đưa ra đối với mạch nha, thành phần cơ bản của bia.

The poor turned to water and gin and in the 1720s the mortality rate began to rise again .
Người nghèo chuyển sang uống nước và rượu gin, và trong những năm 1720 tỷ lệ tử vong bắt đầu tăng trở lại.

Then it suddenly dropped again.
Sau đó, nó đột nhiên giảm xuống.

F

What caused this ? Macfarlane looked to Japan, which was also developing large cities about the same time, and also had no sanitation .
Điều gì gây ra điều này? Macfarlane xem xét Nhật Bản, cũng đang phát triển các thành phố lớn vào cùng thời điểm đó, và cũng không có hệ thống vệ sinh.

Water-borne diseases had a much looser grip on the Japanese population than those in Britain.
Các dịch bệnh do nguồn nước gây ra đã thu hẹp rất nhiều về dân số của Nhật Bản so với Anh.

Could it be the prevalence of tea in their culture? Macfarlane then noted that the history of tea in Britain provided an extraordinary coincidence of dates.
Có thể đó là sự phổ biến của trà trong văn hoá của họ không? Macfarlane sau đó lưu ý rằng lịch sử của trà ở Anh cung cấp một sự trùng hợp bất thường về thời điểm.

Tea was relatively expensive until Britain started a direct dipper trade with China in the early 18th century.
Trà tương đối đắt cho đến khi Anh bắt đầu buôn bán trực tiếp với Trung Quốc vào đầu thế kỷ 18.

By the 1740s, about the time that infant mortality was dipping, the drink was common.
Vào những năm 1740, khoảng thời gian mà tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh giảm xuống, thức uống trên rất phổ biến.

Macfarlane guessed that the fact that water had to be boiled, together with the stomach-purifying properties of tea meant that the breast milk provided by mothers was healthier than it had ever been.
Macfarlane đoán rằng thực tế là nước đã được đun sôi, cùng với các đặc tính thanh lọc dạ dày của trà khiến sữa mẹ trở lên tốt hơn bao giờ hết.

No other European nation sipped tea like the British, which, by Macfarlanes logic, pushed these other countries out of contention for the revolution.
Không một quốc gia châu Âu nào khác uống trà như người Anh, theo logic của Macfarlanes, điều đẩy các nước khác ra khỏi cuộc tranh cãi về cuộc cách mạng.

G

But, if tea is a factor in the combination lock, why didn’t Japan forge ahead in a tea-soaked industrial revolution of its own? Macfarlane notes that even though 17th-century Japan had large cities, high literacy rates, even a futures market, it had turned its back on the essence of any work-based revolution by giving up labour-saving devices such as animals, afraid that they would put people out of work.
Nhưng nếu trà là một yếu tố trong khóa kết hợp vậy tại sao Nhật Bản đã không tiến lên phía trước trong cuộc cách mạng công nghiệp trà của riêng mình? Macfarlane lưu ý rằng mặc dù vào thế kỷ 17 ở Nhật có các thành phố lớn, tỷ lệ biết chữ cao, thậm chí là một thị trường tương lai, nó đã quay lưng lại với bản chất của bất kỳ cuộc cách mạng lao động nào bằng cách từ bỏ các công cụ tiết kiệm lao động như động vật, do lo sợ sẽ khiến con người không có việc làm.

So, the nation that we now think of as one of the most technologically advanced entered the 19th century having ‘abandoned the wheel’.
Vì vậy, quốc gia mà bây giờ chúng ta nghĩ là một trong những nước có tiến bộ kỹ thuật tiên tiến nhất bước vào thế kỷ 19 đã 'bỏ rơi bánh xe'.
A Cambridge professor says that a change in drinking babits was the reason for the Industrial Revolution in Britain.
Một giáo sư ở Cambridge nói rằng sự thay đổi trong thói quen uống chính là lý do của cuộc Cách mạng Công nghiệp ở Anh.

Alan Macfarlane, professor of anthropological science at King’s College, Cambridge has, like other historians, spent decades wrestling with the enigma of the Industrial Revolution.
Alan Macfarlane, giáo sư khoa học về nhân chủng học tại trường King's College, Cambridge, giống như các sử gia khác, đã trải qua hàng thập kỷ vật lộn với những bí ẩn của Cách mạng công nghiệp.

Why did this particular Big Bang – the world-changing birth of industry-happen in Britain? And why did it strike at the end of the 18th century ?
Tại sao vụ nổ Big Bang - sự ra đời của ngành công nghiệp làm thay đổi cả thế giới - lại xảy ra ở Anh? Và tại sao nó lại xảy ra vào cuối thế kỷ 18?
 
Macfarlane compares the puzzle to a combination lock.
Macfarlane so sánh câu đố này với khóa kết hợp.

‘There are about 20 different factors and all of them need to be present before the revolution can happen ,’ he says.
"Có khoảng 20 yếu tố khác nhau và tất cả chúng cần phải có mặt trước khi cuộc cách mạng có thể xảy ra", ông nói.

For industry to take off, there needs to be the technology and power to drive factories, large urban populations to provide cheap labour, easy transport to move goods around, an affluent middle-class willing to buy mass-produced objects, a market-driven economy and a political system that allows this to happen.
Để ngành công nghiệp cất cánh, cần có công nghệ và năng lượng chạy các nhà máy, lượng lớn dân cư đô thị để cung cấp nguồn lao động rẻ tiền, phương tiện vận chuyển dễ dàng để di chuyển hàng hóa đi xung quanh, tầng lớp trung lưu giàu có sẵn sàng mua các sản phẩm được sản xuất hàng loạt, nền kinh tế và hệ thống chính trị cho phép điều này xảy ra.

While this was the case for England, other nations, such as Japan, the Netherlands and France also met some of these criteria but were not industrialising.
Trong khi đó là trường hợp của Anh, các quốc gia khác, như Nhật Bản, Hà Lan và Pháp cũng đáp ứng một số tiêu chí này nhưng đã không xảy ra công nghiệp hóa.

All these factors must have been necessary.
Tất cả những yếu tố này là cần thiết.

But not sufficient to cause the revolution, says Macfarlane.
Nhưng không đủ để gây ra cuộc cách mạng, theo Macfarlane.

After all, Holland had everything except coal while China also had many of these factors.
Xét cho cùng, Hà Lan có mọi thứ ngoại trừ than trong khi Trung Quốc cũng có nhiều yếu tố kể trên.

Most historians are convinced there are one or two missing factors that you need to open the lock.
Hầu hết các sử gia đều bị thuyết phục rằng có một hoặc hai yếu tố bị thiếu - thứ chúng ta cần để mở khóa.

Two keys to Britain’s industrial revolution. The missing factors, he proposes, are to be found in almost even kitchen cupboard.
Hai yếu tố chìa khóa dẫn đến cuộc cách mạng công nghiệp của Anh. Các yếu tố bị thiếu, ông đề xuất, có thể tìm thấy trong hầu hết các tủ bếp.

Tea and beer, two of the nation’s favourite drinks, fuelled the revolution .
Trà và bia, hai loại đồ uống yêu thích của Anh, đã làm bùng lên cuộc cách mạng.

The antiseptic properties of tannin, the active ingredient in tea, and of hops in beer – plus the fact that both are made with boiled water – allowed urban communities to flourish at close quarters without succumbing to water-borne diseases such as dysentery .
Các tính chất sát trùng của tanin, thành phần hoạt chất trong trà, và của hoa hops trong bia - cộng với thực tế là cả hai được dùng với nước đun sôi - cho phép các cộng đồng dân cư đô thị và các miền cạnh đó sống khỏe mạnh mà không bị chết do các dịch bệnh từ nguồn nước như dịch kiết lỵ

The theory sounds eccentric but once he starts to explain the detective work that went into his deduction, the scepticism gives way to wary admiration.
Lý thuyết này nghe có vẻ kỳ cục nhưng một khi ông bắt đầu giải thích về công việc thăm dò dẫn đến suy luận này của ông, chủ nghĩa hoài nghi đưa ra thái độ ngưỡng mộ một cách dè dặt.

Macfarlanes case has been strengthened by support from notable quarters – Roy Porter, the distinguished medical historian, recently wrote a favourable appraisal of his research .
Luận điểm của Macfarlanes đã được tăng cường nhờ sự hỗ trợ từ các nguồn thông tin đáng chú ý - Roy Porter, một nhà sử học y khoa nổi tiếng, gần đây đã viết một bản đánh giá tán thành về nghiên cứu của ông.

Macfarlane had wondered for a long time how the Industrial Revolution came about.
Macfarlane đã tự hỏi một thời gian dài về việc cuộc cách mạng công nghiệp đã xảy ra như thế nào.

Historians had alighted on one interesting factor around the mid-18th century that required explanation.
Các nhà sử học đã dừng lại tại một yếu tố thú vị vào khoảng giữa thế kỷ 18 để đòi hỏi sự giải thích.

Between about 1650 and 1740the population in Britain was static.
Trong khoảng từ năm 1650 đến năm 1740, dân số ở Anh vẫn không thay đổi.

But then there was a burst in population growth .
Nhưng sau đó đã có một sự bùng nổ trong tăng trưởng dân số.

Macfarlane says: ‘The infant mortality rate halved in the space of 20 years, and this happened in both rural areas and cities, and across all classes.
Macfarlane nói: "Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh giảm đi một nửa trong khoảng thời gian 20 năm, điều này xảy ra ở cả nông thôn và thành phố, và trên tất cả các khu vực".

People suggested four possible causes.
Mọi người gợi ý về bốn nguyên nhân khả dĩ.

Was there a sudden change in the viruses and bacteria around? Unlikely.
Có sự thay đổi đột ngột về vi-rút và vi khuẩn xung quanh không? Không có vẻ là như vậy.

Was there a revolution in medical science? But this was a century before Lister’s revolution.
Có một cuộc cách mạng trong khoa học y khoa không? Nhưng đó là một thế kỷ trước cuộc cách mạng của Lister.

Was there a change in environmental conditions? There were improvements in agriculture that wiped out malaria, but these were small gains.
Có sự thay đổi về điều kiện môi trường không? Có những cải tiến trong nông nghiệp đã quét sạch bệnh sốt rét, nhưng đây là những lợi ích nhỏ.

Sanitation did not become widespread until the 19th century.
Hệ thống vệ sinh đã không phổ biến cho đến thế kỷ 19.

The only option left is food.
Khả năng duy nhất còn lại là thức ăn.

But the height and weight statistics show a decline.
Tuy nhiên, thống kê về chiều cao và cân nặng cho thấy sự suy giảm.

So the food must have got worse.
Vì vậy, thực phẩm phải tệ hơn.

Efforts to explain this sudden reduction in child deaths appeared to draw a blank .
Những nỗ lực để giải thích việc giảm đột ngột các ca tử vong ở trẻ em vẫn còn bỏ ngỏ.

This population burst seemed to happen at just the right time to provide labour for the Industrial Revolution.
Sự bùng nổ dân số này dường như xảy ra vào đúng thời điểm để cung cấp nguồn lao động cho Cuộc Cách mạng Công nghiệp.

‘When you start moving towards an industrial revolution, it is economically efficient to have people living close together,’ says Macfarlane.
Macfarlane nói: "Khi bạn bắt đầu tiến tới một cuộc cách mạng công nghiệp, hiệu quả kinh tế khiến con người sống gần nhau".

But then you get disease, particularly from human waste.
Nhưng sau đó con người bị dịch bệnh, đặc biệt là từ chất thải của con người.

Some digging around in historical records revealed that there was a change in the incidence of water-borne disease at that time, especially dysentery.
Một số người đào sâu xung quanh hồ sơ lịch sử cho thấy có sự thay đổi về tỷ lệ mắc dịch bệnh do nước gây ra vào thời điểm đó, đặc biệt là bệnh kiết lỵ.

Macfarlane deduced that whatever the British were drinking must have been important in regulating disease.
Macfarlane suy luận rằng bất cứ thứ gì mà người Anh đã uống đều quan trọng trong việc điều trị bệnh tật.

He says, ‘We drank beer.
Ông nói, "Chúng tôi đã uống bia.

For a long time, the English were protected by the strong antibacterial agent in hops, which were added to help preserve the beer.
Trong một thời gian dài, người Anh được bảo vệ bởi chất kháng khuẩn mạnh mẽ trong hoa hops, loại hoa được thêm vào để bảo quản bia.

But in the late 17th century a tax was introduced on malt, the basic ingredient of beer.
Nhưng vào cuối thế kỷ 17, một loại thuế đã được đưa ra đối với mạch nha, thành phần cơ bản của bia.

The poor turned to water and gin and in the 1720s the mortality rate began to rise again .
Người nghèo chuyển sang uống nước và rượu gin, và trong những năm 1720 tỷ lệ tử vong bắt đầu tăng trở lại.

Then it suddenly dropped again.
Sau đó, nó đột nhiên giảm xuống.

What caused this ? Macfarlane looked to Japan, which was also developing large cities about the same time, and also had no sanitation .
Điều gì gây ra điều này? Macfarlane xem xét Nhật Bản, cũng đang phát triển các thành phố lớn vào cùng thời điểm đó, và cũng không có hệ thống vệ sinh.

Why are so few companies truly innovative?: Tại sao có quá ít công ty thật sự sáng tạo?

 


A


Sáng tạo luôn là chìa khoá sống còn trong kinh doanh và các công ty lúc nào cũng đầu tư một nguồn tài nguyên đáng kể để truyền cảm hứng cho nhân viên mình sáng tạo.
Innovation is key to business survival, and companies put substantial resources into inspiring employees to develop new ideas.

Tuy nhiên có 1 số người làm việc trong những trung tâm sang trọng và hiện đại, được thiết kế để kích thích sự sáng tạo nhưng họ thấy môi trường đó không làm cho họ cảm giác sáng tạo chút nào.
There are, nevertheless, people working in luxurious, state-of-the-art centres designed to stimulate innovation who find that their environment doesn’t make them feel at all creative.

Và có những người không có tiền hay không gian nhưng họ sáng tạo rất tốt.
And there are those who don’t have a budget, or much space, but who innovate successfully.

B

Một trong những lý do mà các công ty không thành công trong việc sáng tạo bắt nguuồn từ việc tuyển dụng.
One reason that companies don’t succeed as often as they should is that innovation starts with recruitment.

Các cuộc nghiên cứu chỉ ra rằng việc phù hợp giữa giá trị nhân viên và giá trị công ty sẽ tạo ra sự khác biệt với những gì mà nhân viên đóng góp và liệu sao hai năm làm việc, họ có tiếp tục cống hiến cho công ty hay không? Research shows that the fit between an employee’s values and a company’s values makes a difference to what contribution they make and whether, two years after they join, they’re still at the company.
Studies show that, although some individuals may be more creative than others, almost every individual can be creative in the right circumstances.

C

Các cuộc nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mặc dù có vài người có khả năng sáng tạo hơn người khác nhưng đa phần trong những hoàn cảnh cụ thể nào đó đều có thể sáng tạo.
One of the most famous photographs in the story of rock’n’roll emphasises Ciaidini’s views.

Để làm rõ quan điểm trên, tác giả đã đưa ra một ví dụ về tấm hình nổi tiếng của ban nhạc Million Dollar Quartet (tạm dịch là Bộ Tứ Triệu Đô) chụp vào năm 1956 gồm các ca sĩ Elvis Presley, Carl Perkins, Johnny Cash và Jerry Lee Lewis đang tụ tập bên một cây đàn dương cầm ở phòng thu Sun đã thể hiện một câu chuyện ẩn chứa bên trong.
The 1956 picture of singers Elvis Presley, Carl Perkins, Johnny Cash and Jerry Lee Lewis jamming at a piano in Sun Studios in Memphis tells a hidden story.

Ban nhạc tứ ca này có thể gồm năm người! Người thiếu trong bức hình là Roy Orbison là ca sĩ có tài năng bẩm sinh được ví giỏi hơn cả Lewis, Perkins hay Cash.
Sun’s ‘million-dollar quartet’ could have been a quintet.

Ông chủ phòng thu Sun là Sam Phillips muốn làm một cuộc cách mạng về nhạc phổ thông với các bài hát thuộc thể loại fused black, white music, country và blues.
Missing from the picture is Roy Orbison’ a greater natural singer than Lewis, Perkins or Cash.

Presley, Cash, Perkins và Lewis không mấy khó khăn để hiểu tham vọng của Philip và tin là nó sẽ thành công còn Orbison thì không tin tưởng mấy vào mục tiêu này và chỉ thu thành công duy nhất một bài với phòng thu Sun mà thôi.
Sam Phillips, who owned Sun, wanted to revolutionise popular music with songs that fused black and white music, and country and blues.

Tác giả cho rằng giá trị sẽ phù hợp theo hoàn cảnh vì sáng tạo là 1 phần của quá trình thay đổi và khi chịu áp lực thì chúng ta sẽ cư sử và hành động khác đi.
Presley, Cash, Perkins and Lewis instinctively understood Phillips’s ambition and believed in it.

Do đó các trưởng phòng ban nên có 1 cách nào đó khác thường như giải thích cho nhân viên rằng chúng ta sẽ mất gì nếu công ty không nắm bắt được cơ hội.
Orbison wasn’t inspired by the goal, and only ever achieved one hit with the Sun label.

D

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chúng ta luôn mạo hiểm hơn khi sợ bị mất gì đó hơn là khi được khen thưởng.
The value fit matters because innovation is, in part, a process of change, and under that pressure we, as a species, behave differently.

Quản lý sự sáng tạo là một nghệ thuật tinh vi.
Managers should therefore adopt an approach that appears counter-intuitive -they should explain what stands to be lost if the company fails to seize a particular opportunity.

Trong một công ty nếu mỗi phòng ban khác nhau như tiếp thị, sản xuất, tài chính … đưa ra nhận xét về một nhóm khác thì dễ xảy ra mâu thuẫn.
Studies show that we invariably take more gambles when threatened with a loss than when offered a reward.

E

Và nếu không có 1 hệ thống quản lý việc trao đổi, hợp tác nội bộ trong công ty thì cũng rất dễ làm cho những nhóm sáng tạo nhỏ biến mất.
Managing innovation is a delicate art.

Sáng tạo là một môn thể thao giao tiếp.
It’s easy for a company to be pulled in conflicting directions as the marketing, product development, and finance departments each get different feedback from different sets of people.

Bạn không thể chỉ một ai đó mà nói ”Chúng ta sẽ đi theo hướng này và tôm sẽ dẫn anh đi”.
And without a system which ensures collaborative exchanges within the company, it’s also easy for small ‘pockets of innovation‟ to disappear.

Tác giả cũng tin rằng hội chứng ”nghe theo lãnh đạo" rất nguy hiểm vì nó khuyến khích các ông chủ quyết định cái gì đó một mình mà không cần hỏi nhân viên của mình.
Innovation is a contact sport.

Theo khoa học chứng mình thì ba người giải quyết 1 vấn đề sẽ tốt hơn là 1 người thậm chí khi người đó là giỏi nhất trong lĩnh vực đó.
You can‟t brief people just by saying, ‘We’re going in this direction and I’m going to take you with me".

F

Để chứng minh cho quan điểm của mình, tác giả đã trích dẫn 1 cuộc phỏng vấn với nhà sinh học phân tử James Watson.
Cialdini believes that this ‘follow-the-leader syndrome, is dangerous, not least because it encourages bosses to go it alone.

Ông Watson cùng với Francis Crick dã khám phá ra cấu trúc ADN, một vật truyền dẫn thông tin di truyền của tất cả sinh vật sống.
‘It’s been scientifically proven that three people will be better than one at solving problems, even if that one person is the smartest person in the field.

Khi được hỏi làm thế nào mà họ có thể giải mã được trước hàng loạt các nhà nghiên cứu tài ba khác thì ông Watson đã nói một câu mà làm tôi choáng váng.
’ To prove his point, Cialdini cites an interview with molecular biologist James Watson.

Ông nói: Tôi và Crick đã thành công vì chúng tôi biết rằng chúng tôi không phải là nhà khoa học thông minh nhất theo đuổi câu trả lời.
Watson, together with Francis Crick, discovered the structure of DNA, the genetic information carrier of all living organisms.

Nhà khoa học thông minh nhất được gọi là Rosalind Franklin mà theo Watson là người quá thông minh ít khi tìm kiếm lời khuyên của người khác.
‘When asked how they had cracked the code ahead of an array of highly accomplished rival investigators, he said something that stunned me.

Rosalind Franklin là một nhà lý sinh học và tinh thể học tia X có những đóng góp quan trọng cho sự hiểu biết về cấu trúc phân tử của ADN, ARN, virus, than đá, và than chì.
He said he and Crick had succeeded because they were aware that they weren’t the most intelligent of the scientists pursuing the answer.

Nghiên cứu về DNA của bà đã đạt được những thành tựu to lớn vì ADN đóng vai trò quan trọng trong chu trình chuyển hóa của tế bào và trong di truyền học, việc khám phá ra cấu trúc của nó đã giúp bà và đồng nghiệp hiểu rõ được cách thông tin di truyền được truyền lại từ cha mẹ cho con cái.
The smartest scientist was called Rosalind Franklin who, Watson said, “was so intelligent she rarely sought advice”.

G

Franklin được biết đến nhiều nhất qua công trình Photo 51 dẫn đến sự khám phá ra cấu trúc ADN.
Teamwork taps into one of the basic drivers of human behaviour.

Nhóm nghiên cứu đã đề cập đến 1 trong những động cơ cơ bản của hành vi con người.
‘The principle of social proof is so pervasive that we don’t even recognise it,’ says Cialdini.

Về mặt xã hội thì nguyên lý này quá hiển nhiên đến nỗi thậm chí chúng ta không nhận ra.
‘If your project is being resisted, for example, by a group of veteran employees, ask another old-timer to speak up for it.

Ví dụ nếu dự án của bạn bị công kích bởi 1 nhóm nhân viên kỳ cựu thì hãy yêu cầu 1 người kỳ cựu khác nói dùm bạn.
’ Cialdini is not alone in advocating this strategy.

Nghiên cứu cũng chỉ rằng sức mạnh về sự ngang hàng (theo hàng ngang) thì mạnh hơn nhiều so với bất kỳ lời nói của một vị giám đốc nào.
Research shows that peer power, used horizontally not vertically, is much more powerful than any boss’s speech.

H

Viết, mô hình hoá và làm các mẫu thí nghiệm có thể kích thích các luồng ý tưởng mới .
Writing, visualising and prototyping can stimulate the flow of new ideas.

Tác giả đã trích dẫn các số liệu trong các bài nghiên cứu và các sự kiện lịch sư để chứng minh rằng thậm chí những thứ đơn giản như viết có thể tăng tính cam kết của mỗi thành viên trong dự án.
Cialdini cites scores of research papers and historical events that prove that even something as simple as writing deepens every individual’s engagement in the project.

Đó là nguyên nhân vì sao tất cả cuộc thi về ăn ngủ cốc buổi sáng khuyến khích chúng ta viết không quá 10 chữ, ví dụ: “tôi thích bánh Com Flakes của Kellogg vì …”.
It is, he says, the reason why all those competitions on breakfast cereal packets encouraged us to write in saying, in no more than 10 words: ‘I like Kellogg’s Com Flakes because… .

Hành động này giúp chúng ta tin vào chính những gì chúng ta viết.
’ The very act of writing makes us more likely to believe it.

I

Quyền lực không phải lúc nào cũng ngăn cản sự sáng tạo nhưng đôi khi là có.
Authority doesn’t have to inhibit innovation but it often does.

Một loại hình lãnh đạo sai lầm dẫn đến vấn đề mà tác giả gọi là ”captainitis”, là 1 khuynh hướng đáng tiếc của các thành viên trong việc quyết định trách nhiệm nào là của mình.
The wrong kind of leadership will lead to what Cialdini calls ”captainitis, the regrettable tendency of team members to opt out of team responsibilities that are properly their’.

Tác giả gọi nó là ”captainitis” vì các thành viên trong 1 đội bay thỉnh thoảng có những sự thụ động chết người khi cơ trưởng có 1 quyết định ương ngạnh rõ ràng.
He calls it captainitis because, he says, ”crew members of multipilot aircraft exhibit a sometimes deadly passivity when the flight captain makes a clearly wrong-headed decision”.

Hành vi này không phải chỉ có trong ngành hàng không mà có thể xảy ra ở bất kỳ nơi làm việc nào có ông sếp độc đoán.
This behaviour is not unique to air travel, but can happen in any workplace where the leader is overbearing.

J

Vào thập niên 1980, một nhóm thiết kế gồm những nhà thiết kế trẻ của Memphis là những người đề ra quy luật ”không có quy luật nào cả".
At the other end of the scale is the 1980s Memphis design collective, a group of young designers for whom ”the only rule was that there were no rule”.

Môi trường độc đáo này khuyến khích mọi người trao đổi nội bộ thoải mái các ý tưởng từ đó có thể sáng tạo tốt hơn trong các thiết kế về màu sắc, vật liệu … Điều này dã làm một cuộc cách mạng trong thái độ của mọi người về ngành thiết kế nội thất.
This environment encouraged a free interchange of ideas, which led to more creativity with form, function, colour and materials that revolutionised attitudes to furniture design.

K

Nhiều nhà lý luận tin rằng một ông chủ lý tưởng nên lãnh đạo từ phía sau nghĩa là để ý đến việc thu thập những việc đã được hoàn thành và cho ý kiến khi công việc đó đến hạn.
Many theorists believe the ideal boss should lead from behind, taking pride in collective accomplishment and giving credit where it is due.

Lãnh đạo nên khuyến khích mọi người đóng góp và đồng thời bảo đảm rằng tất cả mọi lời đề nghị đều quan trọng để ra 1 quyết định chính xác và các lời đề nghị này sẽ được chú ý và quan tâm một cách trọn vẹn.
Leaders should encourage everyone to contribute and simultaneously assure all concerned that every recommendation is important to making the right decision and will be given full attention.

Điều thất vọng về sáng tạo là có quá nhiều phương án tiếp cận nhưng không có công thức tối ưu nào.
The frustrating thing about innovation is that there are many approaches, but no magic formula.

Tuy nhiên một người lãnh đạo muốn tạo ra một văn hoá sáng tạo thực sự thì việc họ có thể làm là nhận ra các thực trạng về tâm lý này.
However, a manager who wants to create a truly innovative culture can make their job a lot easier by recognising these psychological realities.

European Transport Systems 1990-2010: HỆ THỐNG GIAO THÔNG VẬN TẢI CHÂU ÂU GIAI ĐOẠN 1990-2010

 


Xu hướng và triển vọng phát triển hệ thống giao thông vận tải ở Châu Âu là gì?
What have been the trends and what are the prospects for European transport systems?

A - Sự phát triển nhanh chóng của phương tiện cá nhân.
A - The rapid growth of private transport.

Thật khó có thể tưởng được một nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ nào mà không có một hệ thống giao thông hiệu quả.
It is difficult to conceive of vigorous economic growth without an efficient transport system.

Mặc dù ngành công nghệ thông tin hiện đại có thể làm giảm nhu cầu vận chuyển vật lý bằng cách tạo điều kiện cho các dịch vụ làm việc từ xa nhưng nhu cầu về giao thông vận tải vẫn luôn tiếp tục tăng.
Although modern information technologies can reduce the demand for physical transport by facilitating teleworking and teleservices, the requirement for transport continues to increase.

Có hai yếu tố chính đằng sau xu hướng này.
There are two key factors behind this trend.

Đối với vận tải hành khách, yếu tố quyết định là sự tăng trưởng ngoạn mục trong việc sử dụng xe hơi.
For passenger transport, the determining factor is the spectacular growth in car use .

Số lượng xe hơi trên đường ở Liên minh Châu Âu (EU) chứng kiến một sự gia tăng ba triệu xe mỗi năm từ năm 1990-2010, và trong thập kỷ tới EU sẽ chứng kiến một sự gia tăng đáng kể hơn nữa trong đoàn xe của mình.
The number of cars on European Union (EU) roads saw an increase of three million cars each year from 1990 to 2010, and in the next decade the EU will see a further substantial increase in its fleet.

B - Những thay đổi ảnh hưởng đến khoảng cách mà hàng hoá có thể được vận chuyển.
B - Changes affecting the distances goods may be transported.

Đối với vấn đề vận chuyển hàng hóa thì sự tăng trưởng là do phần lớn những thay đổi trong nền kinh tế Châu Âu và hệ thống sản xuất của nó.
As far as goods transport is concerned, growth is due to a large extent to changes in the European economy and its system of production .

Trong 20 năm qua, khi biên giới nội bộ đã được bãi bỏ, EU đã chuyển từ một nền kinh tế "dự trữ" trở thành một nền kinh tế "tuôn chảy".
In the last 20 years, as internal frontiers have been abolished, the EU has moved from a ”stock” economy to a ”flow” economy.

Hiện tượng này đã được nhấn mạnh bởi việc di dời của một số ngành công nghiệp, đặc biệt là những ngành đỏi hỏi nhiều nhân công, phải giảm chi phí sản xuất, mặc dù các nơi sản xuất cách xa nhà máy lắp ráp cuối cùng hay xa người dùng hàng trăm hay thậm chí hàng ngàn km.
This phenomenon has been emphasised by the relocation of some industries, particularly those which are labour intensive, to reduce production costs, even though the production site is hundreds or even thousands of kilometres away from the final assembly plant or away from users .

C - Xu hướng giao thông ở các nước đang chờ nhập khối EU.
C - Transport trends in countries awaiting EU admission.

Sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ dự kiến ​​ở các nước cho phép nhập cảnh vào EU cũng sẽ làm tăng lưu lượng giao thông, đặc biệt là giao thông đường bộ.
The strong economic growth expected in countries which are candidates for entry to the EU will also increase transport flows, in particular road haulage traffic.

Trong năm 1998, một số nước đã xuất khẩu được hơn hai lần khối lượng năm 1990 và nhập khẩu nhiều hơn năm lần khối lượng năm 1990 của mình.
In 1998, some of these countries already exported more than twice their 1990 volumes and imported more than five times their 1990 volumes.

Và mặc dù nhiều nước ứng viên được thừa hưởng một hệ thống giao thông trong đó khuyến khích giao thông đường sắt thì sự phân bố giữa các loại phương tiện đã nghiêng mạnh theo hướng có lợi cho vận tải đường bộ từ những năm 1990.
And although many candidate countries inherited a transport system which encourages rail, the distribution between modes has tipped sharply in favour of road transport since the 1990s.

Giữa năm 1990 và 1998, phí vận tải đường bộ tăng 19,4%, trong khi cùng kỳ phí vận tải đường sắt giảm 43,5%, và mặc dù điều này có thể có lợi cho liên minh Châu Âu đang mở rộng nhưng tỷ lệ này vẫn ở mức cao hơn nhiều so với mức trung bình ở các nước thành viên khối EU.
Between 1990 and 1998, road haulage increased by 19,4%, while during the same period rail haulage decreased by 43,5%, although – and this could benefit the enlarged EU – it is still on average at a much higher level than in existing member states.

D - Một mục tiêu dài hạn trong sạch và quan trọng.
D - A fresh and important long-term goal.

Tuy nhiên, một sự phát triển bắt buộc bền vững mới sẽ cung cấp một cơ hội để thích nghi với chính sách giao thông chung của EU.
However, a new imperative-sustainable development – offers an opportunity for adapting the EU's common transport policy.

Mục tiêu này, được sự đồng ý của Hội đồng Châu Âu Gothenburg, có thể đạt được bằng cách tích hợp các cân nhắc môi trường vào các chính sách cộng đồng, và thay đổi cán cân giữa các phương thức vận chuyển ở trung tâm của chiến lược của này.
This objective, agreed by the Gothenburg European Council, has to be achieved by integrating environmental considerations into Community policies, and shifting the balance between modes of transport lies at the heart of its strategy.

Mục tiêu đầy tham vọng này chỉ có thể đạt được hoàn toàn vào năm 2020, nhưng các biện pháp đề xuất này dù sao cũng là một bước quan trọng đầu tiên hướng tới một hệ thống giao thông bền vững mà lý tưởng là sẽ được diễn ra trong thời gian 30 năm vào năm 2040.
The ambitious objective can only be fully achieved by 2020, but proposed measures are nonetheless a first essential step towards a sustainable transport system which will ideally be in place in 30 years‟ time, that is by 2040.

E - Các chi phí môi trường của vận tải đường bộ.
E - The environmental costs of road transport.

Năm 1998, tiêu thụ năng lượng trong ngành giao thông bị cho là nguyên nhân của 28% lượng khí thải CO2, loại khí hàng đầu trong nhà kính.
In 1998, energy consumption in the transport sector was to blame for 28% of emissions of CO2,the leading greenhouse gas.

Theo ước tính mới nhất, nếu không có gì được thực hiện để đảo ngược xu hướng phát triển giao thông thì lượng khí thải CO2 từ các phương tiện giao thông có thể được dự kiến ​​sẽ tăng khoảng 50% lên 1,113 tỷ tấn vào năm 2020, so với 739 tỷ tấn được ghi nhận trong năm 1990.
According to the latest estimates, if nothing is done to reverse the traffic growth trend, CO2 emissions from transport can be expected to increase by around 50% to 1,113 billion tonnes by 2020,compared with the 739 billion tonnes recorded in 1990.

Một lần nữa, vận tải đường bộ được xem là thủ phạm chính vì một mình nó chiếm 84% lượng khí thải CO2 do vận chuyển.
Once again, road transport is the main culprit since it alone accounts for 84% of the CO2 emissions attributable to transport.

Do đó sử dụng nhiên liệu thay thế và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng vừa cần thiết cho hệ sinh thái vừa là một thách thức về mặt công nghệ.
Using alternative fuels and improving energy efficiency is thus both an ecological necessity and a technological challenge.

Đồng thời nỗ lực lớn hơn phải được thực hiện để đạt được một sự thay đổi về phương thức.
At the same time greater efforts must be made to achieve a modal shift.

Do đó một sự thay đổi như vậy không thể đạt được qua một đêm sau hơn nửa thế kỷ bị suy thoái liên tục trong lợi vì giao thông đường bộ.
Such a change cannot be achieved overnight, all the less so after over half a century of constant deterioration in favour of road.

Điều này cao đến mức mà các dịch vụ vận tải đường sắt hiện nay đang phải đối mặt với việc bị cách ly, chỉ với 8% thị phần, và với việc các đoàn tàu hàng quốc tế phải vật lộn với tốc độ trung bình 18km/h.
This has reached such a pitch that today rail freight services are facing marginalisation, with just 8% of market share, and with international goods trains struggling along at an average speed of 18km/h.

Có thể chúng ta sẽ có ba lựa chọn.
Three possible options have emerged.

G - Hạn chế sử dụng đường bộ qua việc chính sách thu phí.
G - Restricting road use through charging policies alone.

Cách tiếp cận đầu tiên sẽ bao gồm tập trung vào vận tải đường bộ chỉ thông qua giá cả.
The first approach would consist of focusing on road transport solely through pricing.

Lựa chọn này sẽ đi kèm với các biện pháp bổ sung trong các phương thức vận tải khác.
This option would not be accompanied by complementary measures in the other modes of transport.

Trong ngắn hạn việc này có thể kiềm chế sự tăng trưởng trong vận tải đường bộ do tỷ lệ tải hàng khi dùng xe tốt hơn cũng như tỷ lệ lấp đầy các loại xe chở khách dự kiến ​​sẽ làm tăng giá vận chuyển.
In the short term it might curb the growth in road transport through the better loading ratio of goods vehicles and occupancy rates of passenger vehicles expected as a result of the increase in the price of transport.

Tuy nhiên, việc thiếu các biện pháp có sẵn để phục hồi các phương thức vận tải khác sẽ làm khó các phương thức giao thông vận tải bền vững hơn.
However, the lack of measures available to revitalise other modes of transport would make it impossible for more sustainable modes of transport to take up the baton.

H - Việc thu phí đường giao thông và cải tiến các phương pháp vận chuyển khác.
H - Charging for roads and improving other transport methods.

Cách tiếp cận thứ hai cũng tập trung vào giá cả vận tải đường bộ nhưng được đi kèm với các biện pháp để nâng cao hiệu quả của các phương thức khác như chất lượng các dịch vụ, hậu cần, công nghệ tốt hơn.
The second approach also concentrates on road transport pricing but is accompanied by measures to increase the efficiency of the other modes (better quality of services, logistics, technology) .

Tuy nhiên, phương pháp này không bao gồm đầu tư vào cơ sở hạ tầng mới, cũng như không đảm bảo sự gắn kết ở địa phương tốt hơn.
However, this approach does not include investment in new infrastructure, nor does it guarantee better regional cohesion.

Việc này có thể giúp việc tách rời tốt hơn so với phương pháp đầu tiên, nhưng vận tải đường bộ sẽ vẫn giữ thị phần lớn nhất và tiếp tục tập trung vào các đường huyết mạch vốn đã bão hòa, mặc dù đây sẽ là phương thức ô nhiễm nhất.
It could help to achieve greater uncoupling than the first approach, but road transport would keep the lion’s share of the market and continue to concentrate on saturated arteries, despite being the most polluting of the modes.

Do đó điều này là không đủ để đảm bảo sự thay đổi cần thiết để cân bằng.
It is therefore not enough to guarantee the necessary shift of the balance.

I - Thực hiện tất cả các bước cần thiết để thay đổi mô hình giao thông vận tải.
I - Taking all the steps necessary to change transport patterns.

Phương pháp thứ ba, không phải là mới, bao gồm một loạt các biện pháp khác nhau, từ giá cả đến việc làm sống lại các phương thức thay thế của phương tiện giao thông và nhắm tới đầu tư vào mạng lưới xuyên Châu Âu.
The third approach, which is not new, comprises a series of measures ranging from pricing to revitalising alternative modes of transport and targeting investment in the trans-European network.

Phương pháp tiếp cận tích hợp này sẽ cho phép các thị trường cổ phiếu của các phương tiện giao thông khác có thể trở lại ở mức 1998 và do đó sẽ tạo ra sựu thay đổi cân bằng.
This integrated approach would allow the market shares of the other modes to return to their 1998 levels and thus make a shift of balance .

Điều này có vẻ tham vọng hơn so với thực trạng khi nhớ rằng sự mất cân bằng lịch sử đã ủng hộ đường bộ trong năm mươi năm qua, nhưng chúng ta có thể đạt được một bước đột phá đáng kể trong mối liên kết giữa tăng trưởng giao thông vận tải đường bộ và tăng trưởng kinh tế, mà không hạn chế việc di chuyển của người và hàng hoá.
It is far more ambitious than it looks, bearing in mind the historical imbalance in favour of roads for the last fifty years, but would achieve a marked break in the link between road transport growth and economic growth, without placing restrictions on the mobility of people and goods.

Stepwells: Giếng bậc thang

 


A

A millennium ago, stepwells were fundamental to life in the driest parts of India.   

Một thiên niên kỷ trước, các giếng bậc thang có vai trò trọng yếu trong đời sống người dân ở những khu vực khô hạn nhất Ấn Độ.


Richard Cox travelled to north-western India to document thesespectacular monuments from a bygone era.  
  

Richard Cox đã đi đến vùng Tây bắc Ấn để tìm tài liệu về công trình kỳ vĩ có từ thời xa xưa này.

B

During the sixth and seventh centuries, the inhabitants of the modern-day states of Gujarat and Rajasthan in north-western India developed a method of gaining access to clean, fresh groundwater during the dry season for drinking, bathing, watering animals and irrigation. 

Trong suốt thế kỷ thứ 6 và 7, cư dân ở vùng mà ngày nay là bang Gujarat và Rajasthan sinh sống ở Tây bắc Ấn đã phát triển một phương pháp khai thác nước ngầm sạch dùng trong ăn uống, tắm rửa, cho động vật uống và làm thủy lợi trong cả mùa khô.

However, the significance of this invention - the stepwell - goesbeyond its utilitarian application.     

Tuy nhiên, tầm quan trọng của phát minh này – những giếng bậc thang – còn vượt xa hơn những ứng dụng thực tế của chúng.

C

Unique to this region, stepwells are often architecturally complex and vary widely in size and shape.          

Là công trình độc đáo của khu vực, các giếng bậc thang thường có cấu trúc phức tạp và biến đổi đa dạng về kích thước và hình dáng.

During their heyday, they were places of gathering, of leisure and relaxation and of worship for villagers of all but the lowest classes.    

Trong thời kỳ hoàng kim của chúng, các giếng bậc thang thường là nơi tụ tập, nghỉ ngơi, giải trí và cúng bái của dân chúng, ngoại trừ những người ở tầng lớp thấp nhất.


Most stepwells are found dotted round the desert areas of Gujarat (where they are called vav) and Rajasthan (where they are called baori), while a few also survive in Delhi.  

Đa số các giếng bậc thang được tìm thấy trên khắp các khu vực sa mạc của Gujarat (ở đây chúng được gọi là vav) và Rajasthan (ở đây chúng được gọi là baori), có một số ít được tìm thấy ở Delhi.


Some were located in or near villages as public spaces for the community; others were positioned beside roads as resting places for travellers.      

Một vài giếng bậc thang nằm gần hoặc ngay trong làng như những khu vực công cộng; những giếng khác nằm ở cạnh những con đường như nơi nghỉ ngơi cho du khách.

D

As their name suggests, stepwells comprise a series of stone steps descending from ground level to the water source (normally an underground aquifer) as it recedes following the rains.

Giống như tên gọi, giếng bậc thang gồm một chuỗi những bậc thang bằng đá được xếp từ mặt đất đến nguồn nước (thường là tầng đất ngầm ngậm nước), mực nước tùy thuộc vào lượng mưa.


When the water level was high, the user needed only to descend a few steps to reach it; when it was low, several levels would have to be negotiated.      

Khi mực nước dâng cao, người ta chỉ cần đi xuống vài bậc thang để lấy nước; khi mực nước xuống thấp, người ta phải đi nhiều bậc thang hơn.

E

Some wells are vast, open craters with hundreds of steps paving each sloping side, often in tiers.  

Một số giếng rất rộng, miệng giếng mở ra, có hàng trăm bậc thang dốc xuống mỗi bên.


Others are more elaborate, with long stepped passages leading to the water via several storeys.          

Những giếng khác phức tạp hơn, có những hành lang bằng bậc thang dài dẫn nước qua nhiều tầng.


Built from stone and supported by pillars, they also included pavilions that sheltered visitors from the relentless heat.       

Được xây dựng từ đá và chống đỡ bằng những cột trụ, chúng có các đại sảnh giúp du khách tránh cái nóng thiêu đốt bên ngoài.

But perhaps the most impressive features are the intricate decorative sculptures that embellish many stepwells, showing activities from fighting and dancing to everyday acts such as women combing their hair or churning butter. 

Nhưng có lẽ đặc trưng ấn tượng nhất của nhiều giếng bậc thang là những bức tượng trang trí phức tạp, biểu diễn các hoạt động, từ chiến đấu, nhảy múa đến các hoạt động thường ngày như phụ nữ chải đầu hay đánh bơ.

F

Down the centuries, thousands of wells were constructed throughout northwestern India, but the majority have now fallen into disuse; many are derelict and dry, as groundwater has been diverted for industrial use and the wells no longer reach the water table.    

Qua nhiều thế kỷ, hàng ngàn giếng đã được xây dựng trên khắp Tây bắc Ấn Độ, nhưng phần lớn đã trở nên hoang phế; nhiều giếng bị lãng quên và khô hạn do nguồn nước ngầm bị đổi hướng phục vụ cho mục đích công nghiệp và những giếng này không đạt đến mực nước ngầm.

Their condition hasn’t been helped by recent dry spells: southern Rajasthan suffered an eight-year drought between 1996 and 2004.
Điều kiện của những giếng này không được cải thiện do tình trạng khô hạn hiện nay: Nam Rajasthan phải chịu một đợt hạn hán kéo dài 8 năm từ 1996 đến 2004.

G

However, some important sites in Gujarat have recently undergone major restoration, and the state government announced in June last year that it plans to restore the stepwells throughout the state.          

Tuy nhiên, một số khu vực quan trọng ở Gujarat gần đây đã trải qua một sự khôi phục lớn, và vào tháng 6 năm ngoái, chính quyền bang thông báo về kế hoạch hồi phục những giếng bậc thang trên khắp bang.

H

In Patan, the state’s ancient capital, the stepwell of Rani Ki Vav (Queen’s Stepwell) is perhaps the finest current example.  

Ở Patan, cố đô của bang, có lẽ giếng Rani Ki Vav (Giếng bậc thang của nữ hoàng) là minh chứng rõ nhất.


It was built by Queen Udayamati during the late 11th century, but became silted up following a flood during the 13th century.      

Được Nữ hoàng Udayamati ra lệnh xây dựng vào cuối thế kỷ 11, nhưng giếng bị đọng bùn do đợt lũ vào thế kỷ 13.


But the Archaeological Survey of India began restoring it in the 1960s, and today it is in pristine condition.       

Tuy nhiên, Cục Khảo cổ Ấn Độ bắt đầu phục hồi giếng này vào những năm 1960, ngày nay, giếng đã được trả lại tình trạng ban đầu.

At 65 metres long, 20 metres wide and 27 metres deep, Rani Ki Vav features 500 sculptures carved into niches throughout the monument.    

Với chiều dài 65 mét, rộng 20 mét và sâu 27 mét, Rani Ki Vav có 500 hình điêu khắc được chạm trên các hốc tường.


Incredibly, in January 2001, this ancient structure survived an earthquake that measured 7,6 on the Richter scale.  

Kỳ lạ là vào tháng 1 năm 2001, khu kiến trúc cổ này vẫn trụ vững qua một trận động đất 7,6 độ Richter.


Another example is the Surya Kuncl in Modhera, northern Gujarat, next to the Sun Temple, built by King Bhima I in 1026 to honour the sun god Surya.          

Một ví dụ khác là giếng Surya Kund ở Modhera, Bắc Gujarat, gần Đền thờ Mặt trời, được xây dựng dưới thời vua Bhima đệ nhất vào năm 1026 để tôn thờ vị thần mặt trời Surya.


It actually resembles a tank (kund means reservoir or pond) rather than a well, but displays the hallmarks of stepwell architecture,including four sides of steps that descend to the bottom in a stunning geometrical formation.

Công trình này tựa như một thùng chứa (kund có nghĩa là hồ chứa) hơn là một cái giếng, nhưng lại có những dấu hiệu kiến trúc của giếng bậc thang, gồm 4 mặt bậc thang đi xuống đáy tuân theo một quy luật hình học đáng ngạc nhiên.


The terraces house 108 small, intricately carved shrines between the sets of steps.

Các bậc thềm chứa 108 miếu thờ nhỏ, chạm khắc tinh tế giữa các bậc thang.

I

Rajasthan also has a wealth of wells.           

Rajasthan cũng có nhiều giếng.


The ancient city of Bundi, 200 kilometres south of Jaipur, is renowned for its architecture, including its stepwells.  

Thành phố cổ của Bundi, cách Jaipur 200 kilo mét về phía nam, nổi tiếng bởi kiến trúc của mình, trong đó có các giếng bậc thang.

One of the larger examples is Raniji Ki Baori, which was built by the queen of the region, Nathavatji, in 1699.    

Một trong những công trình lớn hơn là Raniji Ki Baori, được xây dưới thời nữ hoàng Nathavatji vào năm 1699.


At 46 metres deep, 20 metres wide and 40 metres long, the intricately carved monument is one of 21 baoris commissioned in the Bundi area by Nathavatji.       

Với độ sâu 46 mét, rộng 20 mét, và dài 40 mét, công trình chạm khắc tỉ mỉ này là một trong 21 baoris (giếng trời) được Nathavatji xây dựng ở Bundi .

J

In the old ruined town of Abhaneri, about 95 kilometres east of Jaipur, is Chand Baori, one of India’s oldest and deepest wells; aesthetically it’s perhaps one of the most dramatic.

Trong thị trấn cổ đã bị tàn phá của Abhaneri, cách Jaipur 95 kilo mét về phía đông, là Chand Baori, một trong những giếng cổ nhất và sâu nhất Ấn Độ; về mặt thẩm mỹ, có lẽ đây là một trong những giếng ấn tượng nhất.


Built in around 850 AD next to the temple of Harshat Mata, the baori comprises hundreds of zigzagging steps that run along three of its sides, steeply descending 11 storeys, resulting in a striking pattern when seen from afar.

Được xây dựng vào khoảng năm 850 sau công nguyên, gần đền thờ Harshat Mata, giếng này gồm hàng trăm bậc thang hình chữ chi, chạy dọc theo 3 mặt của giếng, 11 tầng dốc xuống, tạo thành một hình dáng ấn tượng khi nhìn từ xa.


On the fourth side, verandas which are supported by ornate pillars overlook the steps.           

Ở mặt thứ 4, những hành lang được chống đỡ bởi các cột trụ được trang trí nhìn xuống các bậc thang.

K

Still in public use is Neemrana Ki Baori, located just off the Jaipur-Delhi highway. 

Vẫn còn được công chúng sử dụng là giếng Neemrana Ki Baori, nằm cách khỏi đường cao tốc Jaipur-Delhi.


Constructed in around 1700, it is nine storeys deep, with the last two being underwater.

Được xây dựng vào khỏang năm 1700, giếng này sâu 5 ngăn, với hai ngăn cuối ngập trong nước.


At ground level, there are 86 colonnaded openings from where the visitor descends 170 steps to the deepest water source.        

Trên mặt đất, có 86 dãy cột bắt đầu từ nơi du khách đi được 170 bậc đến nơi có nguồn nước sâu nhất.

L

Today, following years of neglect, many of these monuments to medieval engineering have been saved by the Archaeological Survey of India, which has recognised the importance of preserving them as part of the country’s rich history.

Ngày nay, qua bao nhiêu năm bị lãng quên, nhiều công trình kỹ thuật xa xưa đã được Cục Khảo cổ Ấn Độ khôi phục, công nhận tầm quan trọng của việc bảo tồn những công trình này như một phần của lịch sử giàu có của quốc gia.


Tourists flock to wells in far-flung corners of northwestern India to gaze in wonder at these architectural marvels from hundreds of years ago, which serve as a reminder of both the ingenuity and artistry of ancient civilisations and of the value of water to human existence.

Khách du lịch đổ xô về các giếng bậc thang ở những khu vực rộng lớn ở Tây bắc Ấn Độ để chiêm những kỳ quan kiến trúc từ hàng trăm năm trước, những công trình như một lời nhắc nhở về sự khéo léo và tài nghệ thuật của những nên văn minh cổ đại và về giá trị của nguồn nước đối với sự tồn tại của con người.


Chú thích:

Stepwell (Tạm dịch: "Giếng bậc thang") hay còn được gọi là Baori, Kalyani, Barav là một cái giếng lớn mà ở đó, người lấy nước phải bước xuống hàng trăm bậc thang.

Khi đứng trên miệng giếng, chúng ta sẽ có cảm giác hơi rùng mình bởi đáy giếng như mất hút khỏi tầm mắt. Công trình vực thẳm được điêu khắc và trang trí công phu bởi bàn tay con người.

Những chiếc giếng này cung cấp nước 24/7 suốt năm. Ở quốc gia đầy sa mạc như Ấn Độ, người ta phải xuống sâu đến 9 tầng mới thấy nước mấp mé ở các bậc thang. Vào mùa mưa, mực nước tăng đáng kể và những bậc thang lại chìm trong nước. Khi mực nước giảm xuống, những bậc thang lại lộ dần ra.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...