Second nature: Bản tính thứ hai




Your personality isn't necessarily set in stone.
Trong cuộc sống, bạn không nên quá cứng nhắc trong tính cách của mình.

With a little experimentation, people can reshape their temperaments and inject passion, optimism, joy and courage into their lives.
Bởi chỉ cần chút trải nghiệm, chúng ta có thể định hình lại cái tôi bản thân, và đốt lên ngọn lửa đam mê, sự lạc quan, niềm hân hoan cùng lòng can đảm cho cuộc sống.

A

Psychologists have long held that a person's character cannot undergo a transformation in any meaningful way and that the key traits of personality are determined at a very young age .
Các nhà tâm lý học từ lâu đã cho rằng tính cách của một người không trải qua bất kỳ sự biến đổi có ý nghĩa nào và những đặc điểm chính tạo nên nhân cách con người được hình thành từ rất sớm.

However, researchers have begun looking more closely at ways we can change.
Tuy nhiên, các nhà chuyên gia đã bắt đầu nghiên cứu sâu hơn về cách mà chúng ta có thể thay đổi.

Positive psychologists have identified 24 qualities we admire, such as loyalty and kindness, and are studying them to find out why they come so naturally to some people.
Những chuyên gia tâm có uy tín đã chỉ ra 24 phẩm chất mà con người ngưỡng mộ - như lòng trung thành, sự tử tế và họ cũng đang nghiên cứu những phẩm chất này nhằm lý giải tại sao chúng lại tự nhiên hình thành ở một số người.

What they're discovering is that many of these qualities amount to habitual behaviour that determines the way we respond to the world.
Kết quả nghiên cứu cho thấy những phẩm chất này là thói quen hành xử hằng ngày và chúng quyết định cách con người phản ứng lại với môi trường bên ngoài.

The good news is that all this can be learned.
Một tin mừng là chúng ta có thể học được tất cả những phẩm chất này.

Some qualities are less challenging to develop than others, optimism being one of them.
Có những phẩm chất không cần quá nhiều nổ lực để chui rèn, ví dụ như sự lạc quan.

However, developing qualities requires mastering a range of skills which are diverse and sometimes surprising.
Tuy nhiên, phát triển tính cách đòi hỏi ta phải thông thạo nhiều kỹ năng khác nhau và đôi khi rất kỳ lạ.

For example, to bring more joy and passion into your life, you must be open to experiencing negative emotions .
Ví dụ, để giúp cuộc sống thêm nhiều niềm vui và đam mê, bạn phải sẳn sàng đương đầu với những cảm xúc tiêu cực.

Cultivating such qualities will help you realise your full potential.
Bạn sẽ tìm thấy những khả năng tiềm ẩn của mình nhờ vào việc rèn dũa những phẩm chất này.

B

'The evidence is good that most personality traits can be altered,' says Christopher Peterson , professor of psychology at the University of Michigan, who cites himself as an example.
Giáo sư tâm lí học Christopher Peterson của đại học Michigan lấy bản thân ông là một minh chứng khi cho rằng “ Một dấu hiệu đáng mừng là hầu hết tính cách con người có thể thay đổi”.

Inherently introverted, he realised early on that as an academic, his reticence would prove disastrous in the lecture hall.
Vốn là người sống nội tâm nên ông sớm nhận ra rằng với cương vị là giáo sư đại học, tính ít nói của mình sẽ gây trở ngại khi ông đứng trên giảng đường.

So he learned to be more outgoing and to entertain his classes.
Nên ông đã học cách trở nên thân thiện hơn và tạo không khí vui vẻ trong lớp học.

'Now my extroverted behaviour is spontaneous , ' he says.
Giáo sư chia sẻ: “Giờ đây, tính hướng ngoại của tôi trở nên tự nhiên không gò bó.

C

David Fajgenbaum had to make a similar transition.
David Fajgenbaum cũng trải qua một sự thay đổi tương tự.

He was preparing for university, when he had an accident that put an end to his sports career.
Khi chuẩn bị vào đại học, một tai nạn xảy đến đã chấm dứt sự nghiệp thể thao của ông.

On campus, he quickly found that beyond ordinary counselling, the university had no services for students who were undergoing physical rehabilitation and suffering from depression like him.
Ở trường, 
ông nhanh chóng nhận ra rằng ngoài lời hướng dẫn qua loa, trường không có bất kỳ sự giúp đỡ nào cho những sinh viên đang trải qua quá trình phục hồi chức năng hay chịu sự sút kém về thể lực như ông.

He therefore launched a support group to help others in similar situations.
Do đó, 
ông đã thành lập một nhóm hỗ trợ những người có cùng hoàn cảnh.

He took action despite his own pain - a typical response of an optimist.
David làm điều này dù 
ông vẫn còn bị chấn thương –một hành động tiêu biểu của một con người lạc quan.

D

Suzanne Segerstrom , professor of psychology at the University of Kentucky, believes that the key to increasing optimism is through cultivating optimistic behaviour, rather than positive thinking.
Giáo sư tâm lí học Suzanne Serstrom ở đại học Kentucky cho rằng điều cốt lõi để thúc đẩy sự lạc quan là qua hành động lạc quan chứ không chỉ đơn giản là qua suy nghĩ.

She recommends you train yourself to pay attention to good fortune by writing down three positive things that come about each day.
Bà ấy khuyên bạn nên tập nghĩ đến những điều tốt đẹp bằng cách liệt kê 3 điều tốt đẹp sẽ đến mỗi ngày.

This will help you convince yourself that favourable outcomes actually happen all the time, making it easier to begin taking action.
Thói quen này giúp bạn tin rằng những điều tốt đẹp luôn xảy ra và giúp bạn cảm thấy thoải mái khi bắt đầu làm việc gì đó.

E

You can recognise a person who is passionate about a pursuit by the way they are so strongly involved in it.
Bạn có thể dễ dàng nhận ra khát khao theo đuổi mục tiêu của một người thông qua cách họ dồn toàn bộ tâm trí vào đó.

Tanya Streeter's passion is freediving - the sport of plunging deep into the water without tanks or other breathing equipment.
Tanya Streeter đam mê môn lặn tự do – môn thể thao lặn dưới nước mà không cần bình khí hay những thiết bị hỗ trợ thở.

Beginning in 1998, she set nine world records and can hold her breath for six minutes.
Theo đuổi bộ môn này từ năm 1998, cô đã lập 9 kỷ lục thế giới và có thể nín thở trong vòng 6 phút.

The physical stamina required for this sport is intense but the psychological demands are even more overwhelming.
Loại hình thể thao này đòi hỏi phải có thể lực cực kỳ tốt, nhưng những yêu cầu về tâm lí thậm chí còn khắt khe hơn.

Streeter learned to untangle her fears from her judgment of what her body and mind could do.
Streeter học cách chế ngự nỗi sợ hãi khi đánh giá sức chịu đựng của cơ thể và thần kinh của mình.

'In my career as a competitive freediver, there was a limit to what I could do - but it wasn't anywhere near what I thought it was", she says.
Cô chia sẻ rằng “ Trong sự nghiệp làm vận động viên lặn tự do đầy khắt nghiệt này, bản thân tôi luôn có một giới hạn, nhưng giới hạn này lại vượt xa những gì tôi nghĩ tới".

F

Finding a pursuit that excites you can improve anyone's life.
Theo đuổi đam mê còn giúp chúng ta hoàn thiện bản thân mỗi ngày.

The secret about consuming passions, though, according to psychologist Paul Silvia of the University of North Carolina, is that 'they require discipline, hard work and ability,which is why they are so rewarding.
Tuy nhiên, theo nhà tâm lí học Paul Silvia của Đại học North Carolina, bí quyết để nuôi dưỡng đam mê gồm 3 đức tính: kỷ luật, sự phấn đấu bền bỉ và năng lực của bản thân; đó là lý do tại sao chúng rất đáng giá.

' Psychologist Todd Kashdan has this advice for those people taking up a new passion: ' As a newcomer, you also have to tolerate and laugh at your own ignorance .
Chuyên gia tâm lí Todd Kashdan cũng khuyên những ai đang theo đuổi đam mê mới như thế, ông nói “ Là người mới bắt đầu, bạn cũng phải học cách chịu đựng và cười nhạo sự ngu dốt của mình".

You must be willing to accept the negative feelings that come your way,' he says.
Bạn phải luôn sẳn sàng chấp nhận những cảm giác tồi tệ trên con đường theo đuổi ước mơ.

G

In 2004, physician-scientist Mauro Zappaterra began his PhD research at Harvard Medical School.
Năm 2004, nhà khoa học- vật lí học Mauro Zappaterra thực hiện luận án Tiến sĩ tại trường Y Harvard.

Unfortunately, he was miserable as his research wasn't compatible with his curiosity about healing.
Rủi thay, ông vô cùng thất vọng khi nghiên cứu của mình không tìm ra được kết quả để chữa trị tổn thương tâm lý mà ông luôn thắc mắc.

He finally took a break and during eight months in Santa Fe, Zappaterra learned about alternative healing techniques not taught at Harvard.
Cuối cùng, ông quyết định tạm dừng nghiên cứu và trong suốt 9 tháng ở Santa Fe, Zappaterra đã tìm hiểu về những phương pháp chữa trị tổn thương tâm lý khác mà không được giảng dạy ở trường Harvard.

When he got back, he switched labs to study how cerebrospinal fluid nourishes the developing nervous system.
Khi trở về trường, ông đổi phòng thí nghiệm và nghiên cứu cách mà dịch não tủy nuôi dưỡng hệ thần kinh phát triển.

He also vowed to look for the joy in everything, including failure, as this could help him learn about his research and himself.
Ông cũng hứa với lòng sẽ tìm kiếm niềm vui từ mọi thứ, thậm chí là từ thất bại, bởi điều này sẽ giúp ông trong nghiên cứu và khám phá bản thân.

One thing that can hold joy back is a person's concentration on avoiding failure rather than their looking forward to doing something well.
Một nhân tố có thể kiềm hãm niềm vui chính là sự tập trung quá mức để không phạm sai lầm thay vì tự tin làm tốt công việc.

'Focusing on being safe might get in the way of your reaching your goals,' explains Kashdan.
Nhà tâm lí Kashdan giải thích rằng “ Quá tập trung vào tính an toàn sẽ cản trở bạn đạt được mục tiêu của mình”.

For example, are you hoping to get through a business lunch without embarrassing yourself, or are you thinking about how fascinating the conversation might be? 
Ví dụ, bạn hy vọng sẽ có buổi trưa suôn sẻ với đối tác mà không làm điều gì khiến bản thân xấu hổ? Hay bạn đang nghĩ làm sao cho cuộc trò chuyện trở nên thú vị?
 
H

Usually, we think of courage in physical terms but ordinary life demands something else.
Thông thường, chúng ta hay cho rằng lòng can đảm thuộc khía cạnh thể chất nhưng cuộc sống thực tiễn đòi hỏi nhiều thứ khác.

For marketing executive Kenneth Pedeleose, it meant speaking out against something he thought was ethically wrong.
Lòng can đảm đối với chuyên gia tiếp thị Kenneth Pedeleose là dám nói lên những điều mà ông cho là vi phạm đạo đức.

The new manager was intimidating staff so Pedeleose carefully recorded each instance of bullying and eventually took the evidence to a senior director, knowing his own job security would be threatened .
Do vị quản lý mới của công ty thường xuyên dọa dẫm nhân viên nên Pedeleose đã ghi hình lại những hành động của ông và gửi chúng cho giám đốc, dù ông biết rằng điều này có thể khiến ông mất việc.

Eventually the manager was the one to go.
Nhưng cuối cùng thì chính vị quản lý kia mới là kẻ mất việc.

According to Cynthia Pury , a psychologist at Clemson University, Pedeleose's story proves the point that courage is not motivated by fearlessness, but by moral obligation.
Theo nhà tâm lí Cynthia Pury ở đại học Clemson, câu chuyện của Pedeleose chứng minh cho luận điểm rằng sự can đảm không phải bắt nguồn từ lòng dũng cảm mà từ các chuẩn mực về đạo đức.

Pury also believes that people can acquire courage .
Bà cũng tin rằng con người có thể đạt được lòng can đảm.

Many of her students said that faced with a risky situation, they first tried to calm themselves down, then looked for a way to mitigate the danger, just as Pedeleose did bydocumenting his allegations.
Nhiều sinh viên của bà nói rằng, khi đối mặt với những tình huống rủi ro, điều đầu tiên họ làm là giữ bình tĩnh, sau đó tìm cách giảm bớt sự nguy hiểm, giống như cách Pedeleose đã làm thông qua việc tập hợp những lý lẽ của mình.

Over the long term, picking up a new character trait may help you move toward being the person you want to be.
Trong tương lai xa, việc chọn một tính cách mới có thể giúp bạn trở thành một hình mẫu mà mình ao ước.

And in the short term, the effort itself could be surprisingly rewarding, a kind of internal adventure.
Và trong lương lai gần, nỗ lực của bản thân – như một chuyến phiêu lưu nội tâm – đã vô cùng đáng trân trọng

Museums of fine art and their public: Bảo tàng nghệ thuật và công chúng

 


A

The fact that people go to the Louvre museum in Paris to see the original painting Mona Lisa when they can see a reproduction anywhere leads us to question some assumptions about the role of museums of fine art in today’s world. One of the most famous works of art in the world is Leonardo da Vinci’s Mona Lisa.
Thực tế là mọi người vẫn đi đến viện bảo tàng Louvre ở Paris để xem bức tranh gốc Mona Lisa trong khi họ có thể nhìn thấy bản tranh sao chép ở bất cứ đưa đến một số giả định về vai trò của viện bảo tàng mỹ thuật trong thế giới hiện đại. Một trong những tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng nhất trên thế giới là bức tranh Mona Lisa của Leonardo da Vinci.

B

Nearly everyone who goes to see the original will already be familiar with it from reproductions, but they accept that fine art is more rewardingly viewed in its original form.
Gần như tất cả những người đi xem bức tranh gốc đã quen thuộc với nó từ các bản sao chép, nhưng họ đều thừa nhận rằng tác phẩm nghệ thuật được thưởng thức trọn vẹn hơn với bản gốc.

C

However, if Mona Lisa was a famous novel, few people would bother to go to a museum to read the writer’s actual manuscript rather than a printed reproduction.
Tuy nhiên, nếu Mona Lisa là một cuốn tiểu thuyết nổi tiếng, sẽ rất ít người bỏ công sức đến một viện bảo tàng để đọc bản thảo thực tế của người viết thay vì bản sao in.

This might be explained by the fact that the novel has evolved precisely because of technological developments that made it possible to print out huge numbers of texts , whereas oil paintings have always been produced as unique objects.
Điều này có thể được giải thích bởi thực tế là cuốn tiểu thuyết đã được sao chép một cách chính xác nhờ vào sự phát triển công nghệ đã cho phép in ra một số lượng lớn các văn bản, trong khi các bức tranh sơn dầu luôn được tạo ra như những vật thể độc nhất.

In addition, it could be argued that the practice of interpreting or ‘reading’ each medium follows different conventions.
Ngoài ra, có thể lập luận rằng việc thực hiện sự diễn giải hoặc "đọc" trên từng phương tiện truyển thông tuân theo các quy ước khác nhau.

With novels, the reader attends mainly to the meaning of words rather than the way they are printed on the page, whereas the ‘reader’ of a painting must attend just as closely to the material form of marks and shapes in the picture as to any ideas they may signify.
Với tiểu thuyết, người đọc tập trung chủ yếu vào ý nghĩa của từ hơn là cách chúng được in trên giấy, trong khi 'người đọc' của một bức tranh phải thưởng thức một cách tỉ mỉ, kỹ lưỡng cả chất liệu và hình dạng trong hình ảnh cũng như bất kỳ ẩn ý mà chúng có thể biểu hiện.

D

Yet it has always been possible to make very accurate facsimiles of pretty well any fine art work.
Tuy nhiên, gần như là bất kỳ tác phẩm nghệ thuật nào cũng có thể được sao chép rất chính xác.

The seven surviving versions of Mona Lisa bear witness to the fact that in the 16th century, artists seemed perfectly content to assign the reproduction of their creations to their workshop apprentices as regular ‘bread and butter’ work.
Bảy phiên bản còn lại của Mona Lisa chứng minh thực tế rằng trong thế kỷ 16, các nghệ sỹ có vẻ hoàn toàn hài lòng khi phân công việc sao chép các tác phẩm của họ cho những người học nghề của mình như là công việc "làm bánh mỳ và bơ" thông thường.

And today the task of reproducing pictures is incomparably more simple and reliable, with reprographic techniques that allow the production of high-quality prints made exactly to the original scale , with faithful colour values, and even with duplication of the surface relief of the painting.
Và ngày nay, nhiệm vụ sao chép hình ảnh trở nên dễ dàng và đáng tin cậy hơn, với kỹ thuật sao chép cho phép in ra bản sao chất lượng cao theo đúng kích thước ban đầu, với các giá trị màu nguyên bản, và thậm chí là sao chép cả việc làm nổi bề mặt của bức tranh.

E

But despite an implicit recognition that the spread of good reproductions can be culturally valuable, museums continue to promote the special status of original work.
Nhưng mặc dù có một thừa nhận ngầm rằng việc lan truyền các bản sao chép chất lượng có thể có giá trị về mặt văn hoá, các viện bảo tàng vẫn tiếp tục đẩy mạnh vai trò đặc biệt của tác phẩm gốc.

F

Unfortunately, this seems to place severe limitations on the kind of experience offered to visitors.
Thật không may, điều này dường như đặt ra những hạn chế nghiêm trọng đối với hình thức trải nghiệm được cung cấp cho khách tham quan.

G

One limitation is related to the way the museum presents its exhibits.
Một giới hạn liên quan đến cách bảo tàng sắp xếp các vật trưng bày.

As repositories of unique historical objects, art museums are often called ‘treasure houses’.
Là kho chứa các vật thể lịch sử độc đáo, bảo tàng nghệ thuật thường được gọi là 'ngôi nhà báu vật'.

We are reminded of this even before we view a collection by the presence of security guards, attendants, ropes and display cases to keep us away from the exhibits.
Chúng ta được nhắc nhở về điều này ngay cả trước khi chúng ta xem bộ sưu tập bởi sự có mặt của nhân viên bảo vệ, người phục vụ, dây thừng tạo dải ngăn cách và các bảng hiển thị thông tin để giữ chúng ta ở một khoảng cách nhất định khi thưởng lãm các tác phẩm.


In many cases, the architectural style of the building further reinforces that notion.
Trong nhiều trường hợp, phong cách kiến ​​trúc của tòa nhà củng cố thêm khái niệm đó.

In addition, a major collection like that of London’s National Gallery is housed in numerous rooms, each with dozens of works, any one of which is likely to be worth more than all the average visitor possesses.
Ngoài ra, một bộ sưu tập lớn như của Trung tâm triển lãm Quốc gia của London được đặt trong nhiều phòng, mỗi phòng có hàng chục tác phẩm, bất kỳ tác phẩm nào trong số đó có thể giá trị hơn tất cả tài sản sở hữu của một khách tham quan trung lưu.

In a society that judges the personal status of the individual so much by their material worth, it is therefore difficult not to be impressed by one’s own relative ‘worthlessness’ in such an environment.
Trong một xã hội mà việc đánh giá địa vị cá nhân phần nhiều là qua giá trị vật chất của họ, do đó khó có thể không bị ấn tượng bởi một tài sản "vô giá trị" trong một môi trường như vậy.

H

Furthermore, consideration of the ‘value’ of the original work in its treasure house setting impresses upon the viewer that, since these works were originally produced, they have been assigned a huge monetary value by some person or institution more powerful than themselves.
Hơn nữa, việc xem xét 'giá trị' của tác phẩm gốc trong ngôi nhà kho báu gây ấn tượng với người xem rằng, từ khi những tác phẩm này được tạo ra lúc ban đầu, chúng đã được định giá bằng một giá trị khổng lồ bởi một vài người hoặc tổ chức có thế lực hơn họ.

Evidently, nothing the viewer thinks about the work is going to alter that value, and so today’s viewer is deterred from trying to extend that spontaneous, immediate, self-reliant kind of reading which would originally have met the work.
Rõ ràng, không có suy nghĩ nào của người xem về tác phẩm sẽ làm thay đổi giá trị đó, và vì vậy người xem ngày nay bị cản trở khi cố gắng mở rộng việc thưởng thức một cách tự phát, tức thời, tự chủ mà ban đầu đã có với tác phẩm.

I

The visitor may then be struck by the strangeness of seeing such diverse paintings, drawings and sculptures brought together in an environment for which they were not originally created.
Sau đó, khách tham quan có thể bị ấn tượng bởi sự kỳ lạ khi nhìn thấy những bức tranh, bản vẽ và điêu khắc đa dạng trong một môi trường mà chúng ban đầu không được tạo ra để đặt ở đó.

This ‘displacement effect’ is further heightened by the sheer volume of exhibits.
"Hiệu ứng chuyển vị" này được tăng cường thêm bởi khối lượng vật trưng bày tuyệt đối.

In the case of a major collection, there are probably more works on display than we could realistically view in weeks or even months.
Trong trường hợp của một bộ sưu tập lớn, có lẽ có nhiều tác phẩm trưng bày hơn và chúng ta có thể cần đến vài tuần hoặc thậm chí hàng tháng để xem trên thực tế.

J

This is particularly distressing because time seems to be a vital factor in the appreciation of all art forms.
Điều này đặc biệt gây phiền nhiễu bởi vì thời gian dường như là một yếu tố quan trọng trong sự đánh giá của tất cả các hình thức nghệ thuật.

A fundamental difference between paintings and other art forms is that there is no prescribed time over which a painting is viewed “No prescribed time over which a painting is viewed” → “does not have a specific beginning or end”.
Một sự khác biệt cơ bản giữa các bức tranh và các hình thức nghệ thuật khác là không có thời gian quy định để xem một bức tranh "Không có thời gian quy định để xem một bức tranh" → "không có sự bắt đầu hoặc kết thúc cụ thể".

By contrast, the audience encourage an opera or a play over a specific time, which is the duration of the performance.
Ngược lại, khán giả khuyến khích một vở opera hoặc một vở kịch trong một khoảng thời gian cụ thể, đó là khoảng thời gian biểu diễn.

Similarly novels and poems are read in a prescribed temporal sequence, whereas a picture has no clear place at which to start viewing, or at which to finish.
Tương tự tiểu thuyết và thơ được đọc trong một trình tự thời gian cụ thể, trong khi một bức tranh không có một điểm rõ ràng để bắt đầu xem hoặc để hoàn thành.

Thus art works themselves encourage us to view them superficially, without appreciating the richness of detail and labour that is involved.
Vì thế, tác phẩm nghệ thuật tự nó khuyến khích chúng ta xem chúng một cách bề ngoài mà không đánh giá cao sự phong phú về chi tiết và công sức để tạo ra tác phẩm.

K

Consequently, the dominant critical approach becomes that of the art historian, a specialised academic approach devoted to ‘discovering the meaning’ of art within the cultural context of its time.
Do đó, cách tiếp cận chủ yếu chiếm ưu thế trở thành thuật sử của nghệ thuật, một cách tiếp cận chuyên sâu về học thuật để khám phá ý nghĩa của nghệ thuật trong bối cảnh văn hoá thời đó.

This is in perfect harmony with the museum s function , since the approach is dedicated to seeking out and conserving ‘authentic’, original, readings of the exhibits.
Điều này hoàn toàn phù hợp với chức năng bảo tàng, vì phương pháp tiếp cận được dành để tìm kiếm và bảo tồn các giá trị “xác thực”, nguyên bản,  các bản đọc của các cuộc triển lãm.

Again, this seems to put paid to that spontaneous, participators criticism which can be found in abundance in criticism of classic works of literature, but is absent from most art history.
Một lần nữa, điều này dường như đã xóa tan những chỉ trích tự phát có thể tìm thấy trong phần phê bình các tác phẩm văn học cổ điển, nhưng hầu như lại vắng mặt trong lịch sử nghệ thuật.

L

The displays of art museums serve as a warning of what critical practices can emerge when spontaneous criticism is suppressed.
Các trưng bày của bảo tàng nghệ thuật là cảnh báo cho những thực tiễn quan trọng có thể xuất hiện khi những lời phê bình tự phát bị đàn áp.

The museum public, like any other audience, experience art more rewardingly when given the confidence to express their views.

Khách tham quan của viện bảo tàng, giống như bất kỳ khán giả khác, trải nghiệm nghệ thuật trọn vẹn hơn khi có được sự tự tin để bày tỏ quan điểm bản thân.

If appropriate works of fine art could be rendered permanently accessible to the public by means of high-fidelity reproductions, as literature and music already are, the public may feel somewhat less in awe of them.
Nếu các tác phẩm mỹ thuật thích hợp có thể được tiếp cận dễ dàng cho công chúng bằng các bản sao chép có độ trung thực cao, như trong văn học và âm nhạc, thì công chúng có thể cảm thấy bớt e ngại về chúng hơn.

Unfortunately, that may be too much to ask from those who seek to maintain and control the art establishment.
Thật không may, điều đó có thể là quá nhiều để yêu cầu từ những người tìm cách duy trì và kiểm soát các cơ sở nghệ thuật.
VIE

Autumn leaves: Lá mùa thu

 


A

Canadian writer Jay Ingram investigates the mystery of why leaves turn red in the fall A One of the most captivating natural events of the year in many areas throughout North America is the turning of the leaves in the fall.
Một nhà văn người Canada, Jay Ingram, điều tra điều bí ẩn về lý do những chiếc lá chuyển sang màu đỏ vào mùa thu. Một trong những sự kiện thiên nhiên quyến rũ nhất ở nhiều khu vực trên khắp Bắc Mỹ đó là sự biến đổi màu lá vào mùa thu.


The colours are magnificent, but the question of exactly why some trees turn yellow or orange, and others red or purple, is something which has long puzzled scientists.
Màu sắc thật tuyệt vời, nhưng câu hỏi chính xác tại sao một số cây chuyển sang màu vàng, hay vàng cam, và màu đỏ hay tím, vẫn là điều trăn trở trong các nhà khoa học.

B

Summer leaves are green because they are full of chlorophyll, the molecule that captures sunlight converts that energy into new building materials for the tree.
Lá mùa hạ xanh vì chúng chứa đầy các chất diệp lục, phân tử hấp thu ánh sáng và chuyển hóa năng lượng đó thành chất mới cho cây.


As fall approaches in the northern hemisphere, the amount of solar energy available declines considerably.
Khi mùa thu đến ở nửa bán cầu bắc, lượng năng lượng mặt trời có sẵn giảm đi đáng kể.


For many trees – evergreen conifers being an exception – the best strategy is to abandon photosynthesis* until the spring.
Với nhiều cây- cây lá kim thường xanh là một ngoại lệ- chiến lược tốt nhất là bỏ qua  quang hợp * cho tới tận mùa xuân.


So rather than maintaining the now redundant leaves throughout the winter, the tree saves its precious resources and discards them.
Vì vậy, thay vì duy trì những chiếc lá thừa còn lại trong suốt mùa đông, cây giữ lại tài nguyên quý giá và loại bỏ chúng.


But before letting its leaves go, the tree dismantles their chlorophyll molecules and ships their valuable nitrogen back into the twigs.
Nhưng trước khi để chúng rơi xuống, cây phân hủy các phân tử diệp lục và chuyển nito có ích trở lại các nhánh cây.


As chlorophyll is depleted, other colours that have been dominated by it throughout the summer begin to be revealed.
Khi chất diệp lục cạn kiệt, những màu khác đã bị nó chiếm ưu thế trong suốt mùa hè bắt đầu phô màu.


This unmasking explains the autumn colours of yellow and orange, but not the brilliant reds and purples of trees such as the maple or sumac.
Sự phơi bày đó giải thích lý do màu lá mùa thu là vàng và cam, mà không phải màu đỏ rực và tím như cây mộc và cây sumac.

C

The source of the red is widely known: it is created by anthocyanins, water-soluble plant pigments reflecting the red to blue range of the visible spectrum.
Nguồn gốc của chất đỏ được biết đến rộng rãi: nó được tạo ra bởi chất sắc- các chất hòa tan trong nước phản ánh màu đỏ đến xanh dương của phổ có thể nhìn thấy.


They belong to a class of sugar-based chemical compounds also known as flavonoids.
Chúng thuộc về một nhóm các hợp chất hóa học có đường được biết đến là flavonoids.


What’s puzzling is that anthocyanins are actually newly minted, made in the leaves at the same time as the tree is preparing to drop them.
Điều gây khó hiểu là các sắc tố thực sự mới được tạo ra, xuất hiện trên lá cùng thời điểm khi cây sắp rụng lá.


But it is hard to make sense of the manufacture of anthocyanins – why should a tree bother making new chemicals in its leaves when it’s already scrambling to withdraw and preserve the ones already there?

Nhưng nó thật khó để hiểu việc sản sinh ra sắc tố- tại sao một cây nên tạo ra chất hóa học mới trong lá khi nó đang xáo trộn để thu lại và bảo tồn những chất đã có?

 D

Some theories about anthocyanins have argued that they might act as a chemical defence against attacks by insects or fungi, or that they might attract fruit-eating birds or increase a leafs tolerance to freezing.

Một số học thuyết về sắc tố lập luận rằng chúng được xem như những chất bảo vệ chống lại sự tấn công của côn trùng hay nấm,, hoặc chúng có thể thu hút chim chóc ăn quả hoặc tăng sức chịu đựng của lá với giá lạnh.


However there are problems with each of these theories, including the fact that leaves are red for such a relatively short period that the expense of energy needed to manufacture the anthocyanins would outweigh any anti-fungal or anti-herbivore activity achieved.
Tuy nhiên, có những vấn đề với những học thuyết này, bao gồm thực tế rằng lá cây màu đỏ trong một giai đoạn tương đối ngắn mà năng lượng cần để chuyển hóa các sắc tố sẽ lớn hơn bất kỳ hoạt động chống nấm hay chống ăn cây nào.

 E

It has also been proposed that trees may produce vivid red colours to convince herbivorous insects that they are healthy and robust and would be easily able to mount chemical defences against infestation.
Người ta cũng cho rằng cây có thể sản sinh ra màu đỏ sang động để thu hút côn trùng ăn cỏ rằng chúng khỏe mạnh và mạnh mẽ và có thể dễ dàng gắn kết các chất bảo vệ hóa học chống sự xâm nhập.


If insects paid attention to such advertisements, they might be prompted to lay their eggs on a duller, and presumably less resistant host .
Nếu côn trùng chú ý đến những điều đó, chúng sẽ được nhắc nhở để đặt trứng trên một duller, và có lẽ sẽ ít kháng vật chủ.


The flaw in this theory lies in the lack of proof to support it.
Lỗ hổng trong thuyết này nằm ở việc thiếu bằng chứng ủng hộ nó.


No one has as yet ascertained whether more robust trees sport the brightest leaves, or whether insects make choices according to colour intensity.
Không ai có thể chắc chắn liệu những cây khỏe mạnh costheer có lá màu sáng nhất, hay liệu côn trùng có chọn lựa theo cường độ màu sắc.

F

Perhaps the most plausible suggestion as to why leaves would go to the trouble of making anthocyanins when they’re busy packing up for the winter is the theory known as the ‘light screen’ hypothesis.
Có lẽ, gợi ý hợp lý nhất về lý do tại sao lá cây sẽ gặp rắc rối trong việc tạo sắc tố khi chúng bận chuẩn bị cho mùa đông là giả thuyết được gọi là “màn hình sáng”.


It sounds paradoxical , because the idea behind this hypothesis is that the red pigment is made in autumn leaves to protect chlorophyll, the light-absorbing chemical, from too much light.
Điều đó nghe có vẻ nghịch lý, bởi lẽ ý tưởng đằng sau giả thuyết này đó là sắc đỏ được tạo ra trong lá để bảo vệ chất diệp lục, hóa chất hấp thu ánh sáng, từ nhiều ánh sáng.


Why does chlorophyll need protection when it is the natural world’s supreme light absorber? Why protect chlorophyll at a time when the tree is breaking it down to salvage as much of it as possible?

Tại sao chất diệp lục cần sự bảo vệ khi nó là chất hấp thu ánh sáng lớn trong thế giới tự nhiên? Tại sao bảo vệ chất diệp lục tại thời điểm khi cây sắp đổ xuống để giữ lại càng nhiều càng tốt nếu có thể?

G
 

Chlorophyll, although exquisitely evolved to capture the energy of sunlight, can sometimes be overwhelmed by it, especially in situations of drought, low temperatures, or nutrient deficiency.

Chất diệp lục, much dù tiến hóa tinh vi để hấp thu năng lượng mặt trời, đôi khi có thể bị choáng ngợp bởi nó, đặc biệt trong trường hợp hạn hán, nhiệt độ thấp hay thiếu chất dinh dưỡng.


Moreover, the problem of oversensitivity to light is even more acute in the fall, when the leaf is busy preparing for winter by dismantling its internal machinery.
Ngoài ra, vấn đề về việc quá nhạy bén với ánh sáng thậm chí còn cấp tính cao hơn vào mùa thu, khi lá cây bận chuẩn bị cho mùa đông bằng cách tháo dỡ những cơ chế bên trong nó.


The energy absorbed by the chlorophyll molecules of the unstable autumn leaf is not immediately channelled into useful products and processes, as it would be in an intact summer leaf.
Năng lượng được hấp thu bởi các phân tử diệp lục trong những chiếc lá mùa thu không ổn định không được chuyển ngay thành sản phẩm và quy trình hữu dụng, bởi nó sẽ nằm trong một chiếc lá mùa hè còn nguyên vẹn.


The weakened fall leaf then becomes vulnerable to the highly destructive effects of the oxygen created by the excited chlorophyll molecules.
Chiếc lá mùa thu yếu ớt dần trở nên dễ bị tổn thương với những hiệu ứng phá hủy cao của oxy được tạo ra bởi phân tử diệp lục bị kích thích.

H

Even if you had never suspected that this is what was going on when leaves turn red, there are clues out there.
Thậm chí nếu bạn chưa bao giờ nghi ngờ rằng đây là điều đang diễn rag khi lá cây chuyển sang đỏ, có những manh mối ở đó.


One is straightforward: on many trees, the leaves that are the reddest are those on the side of the tree which gets most sun.
Một điều đơn giản: trên cây, lá cây màu đỏ nhất thường là những lá hấp thu nhiều ánh mặt trời nhất.


Not only that, but the red is brighter on the upper side of the leaf.
Không chỉ vậy, nhưng màu đỏ sáng hơn ở mặt trên của chiếc lá.


It has also been recognised for decades that the best conditions for intense red colours are dry , sunny days and coo nights, conditions that nicely match those that make leaves susceptible to excess light.
Nó cũng được nhận ra trong nhiều thập kỷ rằng điều kiện tốt nhất cho tăng sắc đỏ là những ngày khô, nóng và những đêm mát mẻ, những điều kiện phù hợp để giúp lá cây thích nghi với lượng ánh sáng lớn.


And finally, trees such as maples usually get much redder the more north you travel in the northern hemisphere.
Và cuối cùng, cây như cây thích thường đỏ hơn khi bạn đi về hướng bán cầu bắc.


It’s colder there, they’re more stressed, their chlorophyll is more sensitive and it needs more sunblock.

Ở đó lạnh, chúng chịu áp lực lớn hơn, chất diệp lục cũng nhạy bén hơn và cần nhiều thuốc chống nắng.

I

What is still not fully understood, however, is why some trees resort to producing red pigments while others don’t bother, and simply reveal their orange or yellow hues.
Tuy nhiên, điều mà vẫn chưa được hiểu đầy đủ đó là lý do mộ số cây tạo ra sắc đỏ trong khi những cây khác thì không, và đơn giản là có màu vàng hay vàng cam.


Do these trees have other means at their disposal to prevent overexposure to light in autumn? Their story, though not as spectacular to the eye, will surely turn out to be as subtle and as complex.
Liệu những cây này có phương thức khác để tự ngăn ngừa sự tiếp xúc quá nhiều với ánh sáng vào mùa thu? Mặc dù không thưởng thức với mắt thương, câu chuyện của chúng chắc chắn sẽ trở nên tinh tế và phức tạp.

The Context, Meaning and Scope of Tourism: Lịch sử của ngành du lịch



A

Travel has existed since the beginning of time, when primitive man set out, often traversing great distances in search of game, which provided the food and clothing necessary for his survival.     

Ngành du lịch đã tồn tại từ thuở ban sơ khi người nguyên thủy có lúc phải di chuyển rất nhiều để tìm kiếm thực phẩm và quần áo cần thiết cho sự sống còn của mình.


Throughout the course of history, people have travelled for purposes of trade, religious conviction, economic gain, war, migration and other equally compelling motivations.           

Trong suốt quá trình lịch sử, loài người đã di chuyển vì nhiều mục đích khác nhau như thương mại, niềm tin về tôn giáo, lợi ích kinh tế, chiến tranh, di cư hay vì những động cơ thuyết phục khác.


In the Roman era, wealthy aristocrats and high government officials also travelled for pleasure.        

Trong thời đại La Mã, giới quý tộc giàu có và quan chức chính phủ cũng hay đi du ngoạn cho vui.


Seaside resorts located at Pompeii and Herculaneum afforded citizens the opportunity to escape to their vacation villas in order to avoid the summer heat of Rome.

Khu nghỉ mát bên bờ biển tại thành phố Pompeii và Herculaneum tạo cơ hội cho các giới thượng lưu trên thoát khỏi các biệt thự nghỉ dưỡng của mình để tránh cái nóng mùa hè của Roma.


Travel, except during the Dark Ages, has continued to grow and, throughout recorded history, has played a vital role in the development of civilisations and their economies.           

Ngoại trừ thời kỳ đen tối thì trong suốt quá trình lịch sử được ghi nhận lại, du lịch đã đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền văn minh và nền kinh tế.


The development of mass tourism.   

Sự phát triển của ngành du lịch đại chúng.

B

Tourism in the mass form as we know it today is a distinctly twentieth-century phenomenon.

Như chúng ta đã biết, ngày nay về phương diện đại chúng thì du lịch là 1 hiện tượng rõ ràng của thế kỷ 20.


Historians suggest that the advent of mass tourism began in England during the industrial revolution with the rise of the middle class and the availability of relatively inexpensive transportation.    

Các nhà sử học cho rằng sự ra đời của du lịch đại chúng bắt đầu ở Anh trong cuộc cách mạng công nghiệp với sự nổi lên của tầng lớp trung lưu và việc có sẵn của các phương tiện giao thông tương đối rẻ tiền.


The creation of the commercial airline industry following the Second World War and the subsequent development of the jet aircraft in the 1950s signalled the rapid growth and expansion of international travel.      

Việc tạo ra các ngành công nghiệp hàng không thương mại sau Chiến tranh thế giới thứ hai và sự phát triển tiếp theo của các máy bay phản lực năm 1950 báo hiệu sự tăng trưởng nhanh chóng và mở rộng của ngành du lịch quốc tế.


This growth led to the development of a major new industry: tourism.        

Sự tăng trưởng này đã dẫn đến sự phát triển của một ngành công nghiệp mới lớn đó là du lịch.


In turn, international tourism became the concern of a number of world governments since it not only provided new employment opportunities but alsoproduced a means of earning foreign exchange.     

Ngành du lịch quốc tế lần lượt đã trở thành mối quan tâm của một số chính phủ trên thế giới vì nó không chỉ cung cấp cơ hội việc làm mới mà còn tạo ra một phương tiện kiếm tiền ngoại hối.


Economic and social significance of tourism.

Tầm quan trọng về kinh tế và xã hội của du lịch.

C

Tourism today has grown significantly in both economic and social importance.    

Du lịch ngày nay đã phát triển đáng kể ở cả 2 mặt về kinh tế và xã hội.


In most industrialised countries over the past few years the fastest growth has been seen in the area of services. 

Ở các nước công nghiệp phát triển nhất trong vài năm qua thì tốc độ tăng trưởng nhanh nhất là ở các lĩnh vực dịch vụ.


One of the largest segments of the service industry, although largely unrecognised as an entity in some of these countries, is travel and tourism.  

Một trong những phân khúc lớn nhất của ngành công nghiệp dịch vụ là đi lại và du lịch mặc dù phần lớn ngành này không được công nhận như là một thực thể ở một số các quốc gia.


According to the World Travel and Tourism Council (1992), Travel and tourism is the largest industry in the world on virtually any economic measure includingvalue-added capital investment, employment and tax contributions.        

Theo Hội đồng Du hành và Du lịch Thế giới năm 1992 thì đi lại và du lịch là ngành công nghiệp lớn nhất thế giới tồn tại với hầu như bất kỳ biện pháp kinh tế nào bao gồm vốn đầu tư giá trị gia tăng, việc làm và việc đóng thuế.


In 1992’ the industry’s gross output was estimated to be $3,5 trillion, over 12 per cent of all consumer spending.          

Năm 1992 sản lượng của ngành công nghiệp này được ước tính là 3,5 nghìn tỷ $, hơn 12 phần trăm của tất cả các chi tiêu của người tiêu dùng.

The travel and tourism industry is the world’s largest employer the almost 130 million jobs, or almost 7 per cent of all employees.  

Ngành công nghiệp du lịch là công ty lớn nhất thế giới tạo ra gần 130 triệu việc làm, hoặc khoảng 7 phần trăm của tất cả các nhân viên.


This industry is the world’s leading industrial contributor, producing over 6 per cent of the world’s national product and accounting for capital investment in excess of $422 billion in direct, indirect and personal taxes each year.        

Ngành công nghiệp này là ngành công nghiệp đóng góp hàng đầu thế giới tạo ra hơn 6 phần trăm sản phẩm quốc gia trên thế giới và chiếm vốn đầu tư vượt quá 422 triệu đô thuế trực tiếp, thuế gián tiếp và thuế cá nhân mỗi năm.


Thus, tourism has a profound impact both on the world economy and, because of the educative effect of travel and the effects on employment, on society itself.

Do đó, du lịch có tác động sâu sắc cả về kinh tế thế giới lẫn xã hội vì nó rất hiệu quả trong công tác giáo dục và việc làm.

D

However, the major problems of the travel and tourism industry that have hidden,or obscured, its economic impact are the diversity and fragmentation of the industry itself.           

Tuy nhiên, những vấn đề lớn của ngành công nghiệp du lịch là sự đa dạng và sự phân mảnh của các ngành công nghiệp mà ở đó do tác động kinh tế nó bị che dấu hay ẩn khuất.


The travel industry includes: hotels, motels and other types of accommodation; restaurants and other food services; transportation services and facilities; amusements, attractions and other leisure facilities; gift shops and a large number of other enterprises.    

Ngành công nghiệp du lịch bao gồm: khách sạn, nhà nghỉ và các loại nhà ở; nhà hàng và các dịch vụ ăn uống khác; dịch vụ và các phương tiện vận tải; các trò giải trí, cửa hàng quà tặng lưu niệm và một số lượng lớn các doanh nghiệp nhỏ khác.


Since many of these businesses also serve local residents, the impact of spendingby visitors can easily be overlooked or underestimated.           

Vì nhiều các doanh nghiệp này cũng phục vụ người dân địa phương nên chúng ta thường hay dễ dàng bỏ qua hay đánh giá thấp tác động việc chi tiêu do du khách mang lại.


In addition, Meis (1992) points out that the tourism industry involves concepts that have remained amorphous to both analysts and decision makers.          

Ngoài ra, năm 1992 Meis đã chỉ ra rằng ngành công nghiệp du lịch có liên quan đến khái niệm vô định hình cho cả nhà phân tích và các nhà ra quyết định.


Moreover, in all nations this problem has made it difficult for the industry to develop any type of reliable or credible tourism information base in order to estimate the contribution it makes to regional, national and global economies.   
        

Hơn nữa, ở tất cả các quốc gia thì vấn đề này (vấn đề vô định hình ở trên) đã gây khó khăn cho ngành công nghiệp để phát triển bất kỳ loại hình thông tin du lịch đáng tin cậy nào nhằm ước tính sự đóng góp nó làm cho các nền kinh tế khu vực, quốc gia và toàn cầu.

Difficulty in recognising the economic effects of tourism.     

Khó khăn trong việc nhận dạng ảnh hưởng kinh tế của ngành du lịch.


However, the nature of this very diversity makes travel and tourism ideal vehicles for economic development in a wide variety of countries, regions or communities.      

Tuy nhiên, bản chất của sự đa dạng này là điều kiện lý tưởng để phát triển kinh tế ở nhiều quốc gia, khu vực hoặc cộng đồng.

E

Once the exclusive province of the wealthy, travel and tourism have become an institutionalised way of life for most of the population.          

Một khi một tỉnh đặc thù nào đó triển giàu nhờ du lịch thì ngành này sẽ trở nên đại chúng hơn.


Tourism has become the largest commodity in international trade for many nations and, for a significant number of other countries, it ranks second or third.

Du lịch đã trở thành mặt hàng lớn nhất trong thương mại quốc tế ở nhiều quốc gia và ở nhiều nước khác thì thì nó xếp hàng thứ hai hoặc thứ ba.


For example, tourism is the major source of income in Bermuda, Greece, Italy, Spain, Switzerland and most Caribbean countries. 

Ví dụ, du lịch là nguồn thu nhập chính ở Bermuda, Hy Lạp, Ý, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và hầu hết các nước vùng Caribbean.


The travel and tourism industry is the number one ranked employer in the Bahamas, Brazil, Canada, France, (the former) West Germany, Hong Kong, Italy, Jamaica, Japan, Singapore, the United Kingdom and the United States.       

Ngành công nghiệp du lịch còn được xem là công ty xếp hàng đầu ở các nước Bahamas, Brazil, Canada, Pháp, (cựu) Tây Đức, Hồng Kông, Ý, Jamaica, Nhật Bản, Singapore, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ.


However, because of problems of definition, which directly affect statistical measurement, it is not possible with any degree of certainty to provide precise, valid or reliable data about the extent of world-wide tourism participation or its economic impact.

Tuy nhiên, do việc khó khăn trong định nghĩa chính xác du lịch là gì đã ảnh hưởng trực tiếp đến các phương pháp thống kê nên khó mà đưa ra một dữ liệu chính xác và đáng tin cậy về sự mở rộng và ảnh hưởng của du lịch đối với nền kinh tế toàn cầu.


In many cases, similar difficulties arise when attempts are made to measure domestic tourism.          

Trong nhiều trường hợp, chúng ta cũng gặp khó khăn tương tự khi nổ lực đo lường du lịch trong nước.

The megafires of california: Những đám cháy lớn ở California

 


A

Drought, housing expansion, and oversupply of tinder make for bigger, hotter fires in the western United States. Wildfires are becoming an increasing menace in the western United States, with Southern California being the hardest hit area.
Hạn hán, mở rộng nhà ở, và việc cung cấp quá mức bùi nhùi gây ra những đám cháy lớn hơn, nóng hơn ở miền tây Hoa Kỳ. Các vụ cháy rừng đang trở thành mối đe dọa ngày càng tăng ở miền tây Hoa Kỳ, và Nam California đang là khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất.

There's a reason fire squads battling more frequent blazes in Southern California are having such difficulty containing the flames, despite better preparedness than ever and decades of experience fighting fires fanned by the ‘Santa Ana Winds’.
Có một lý do khiến các đội cứu hỏa chiến đấu với những đám cháy xảy ra thường xuyên hơn ở Nam California đang gặp khó khăn thật sự trong việc kiềm hãm ngọn lửa, bất chấp sự chuẩn bị tốt hơn bao giờ hết và hàng thập kỷ kinh nghiệm chiến đấu với các đám cháy được thổi bùng bởi những ngọn gió ở Santa Ana.

The wildfires themselves, experts say, are generally hotter, faster, and spread more erratically than in the past.
Các chuyên gia nói rằng chính những đám cháy nói chung là nóng hơn, nhanh hơn, và lan tỏa bất thường hơn so với trong quá khứ

B

Megafires, also called ‘siege fires’, are the increasingly frequent blazes that burn 500,000 acres or more - 10 times the size of the average forest fire of 20 years ago.
Những đám cháy lớn, hay còn gọi là đám cháy bao vây, là những đám cháy thường mạnh lên đốt cháy được 500,000 cánh đồng hoặc hơn – gấp 10 lần kích thước trung bình của đám cháy rừng 20 năm trước đây.

Some recent wildfires are among the biggest ever in California in terms of acreage burned, according to state figures and news reports.

Một số vụ cháy rừng gần đây là một trong những vụ cháy rừng lớn nhất ở California về diện tích bị đốt cháy, theo những số liệu của nhà nước và báo cáo gần đây.

C

One explanation for the trend to more superhot fires is that the region, which usually has dry summers, has had significantly below normal precipitation in many recent years.
Một lời giải thích cho xu hướng đối với những đám cháy ngày càng nóng dữ dội hơn là do khu vực này, nơi mà thường xuyên có những mùa hè khô hanh, có lượng mưa thấp hơn nhiều so với mức bình thường trong nhiều năm gần đây.


Another reason, experts say, is related to the century- long policy of the US Forest Service to stop wildfires as quickly as possible.
Một lý do khác, các chuyên gia cho biết, có liên quan đến chính sách lâu dài của Cục Lâm nghiệp Hoa Kỳ để ngăn chặn những đám cháy rừng nhanh nhất có thể.

D

The unintentional consequence has been to halt the natural eradication of underbrush, now the primary fuel for megafires.
Hậu quả không được tính trước là để ngăn chặn sự mất đi của những bụi cây tự nhiên, hiện nay lại là chất đốt chủ yếu cho những đám cháy lớn.

E

Three other factors contribute to the trend, they add.
Họ bổ sung ba nhân tố khác đóng góp vào xu hướng này như sau.


First is climate change, marked by a 1-degree Fahrenheit rise in average yearly temperature across the western states.
Thứ nhất là sự thay đổi khí hậu, được đánh dấu bằng nhiệt độ trung bình hàng năm ở các tiểu bang phía tây tăng 1 độ Fahrenheit.

Second is fire seasons that on average are 78 days longer than they were 20 years ago.
Thứ hai là những mùa cháy trung bình diễn ra trong 78 ngày dài hơn so với những mùa ở 20 năm trước đây.


Third is increased construction of homes in wooded areas.
Thứ ba là việc xây dựng tăng thêm những ngôi nhà trong các khu vực có nhiều cây.

F

‘We are increasingly building our homes in fire-prone ecosystems,’ says Dominik Kulakowski, adjunct professor of biology at Clark University Graduate School of Geography in Worcester, Massachusetts.
“Chúng ta đang xây dựng nhà cửa của chúng ta ngày càng tăng trong những hệ sinh thái dễ cháy ", Dominik Kulakowski, phụ tá giáo sư sinh học tại Đại học Clark thuộc trường Đại học tại Worcester, Massachusetts nói.

‘Doing that in many of the forests of the western US is like building homes on the side of an active volcano.
"Làm việc đó trong nhiều khu rừng ở miền Tây Hoa Kỳ cũng giống như xây nhà ở bên cạnh một ngọn núi lửa đang hoạt động".

G

' In California, where population growth has averaged more than 600,000 a year for at least a decade , more residential housing is being built.
“Ở California, nơi mà sự gia tăng dân số trung bình hơn 600,000 người/1 năm trong ít nhất 1 thập kỉ, ngày càng nhiều khu nhà lân cận đang được xây dựng.

‘ What once was open space is now residential homes providing fuel to make fires burn with greater intensity,’ says Terry McHale of the California Department of Forestry firefighters' union.
Cái mà đã từng là khoảng đất trống ngày nay trở thành những ngôi nhà dân cung cấp nhiên liệu để đốt cháy với cường độ mạnh hơn", Terry McHale thuộc Hiệp hội cứu hỏa lâm nghiệp California nói.

‘With so much dryness, so many communities to catch fire, so many fronts to fight, it becomes an almost incredible job.
Với tình trạng khô ráo nhiều, rất nhiều điều kiện bắt lửa, rất nhiều mặt trận để chiến đấu, nó trở thành một công việc gần như không thể tin được."

H

'That said, many experts give California high marks for making progress on preparedness in recent years , after some of the largest fires in state history scorched thousands of acres, burned thousands of homes, and killed numerous people.
“Nhiều chuyên gia đã nói rằng họ chấm điểm California cao cho sự tiến bộ trong công tác chuẩn bị trong những năm gần đây, sau khi một số trận cháy lớn nhất trong lịch sử quốc gia đã thiêu rụi hàng ngàn cánh đồng,  cháy hàng ngàn ngôi nhà, và làm chết rất nhiều người.


Stung in the past by criticism of bungling that allowed fires to spread when they might have been contained, personnel are meeting the peculiar challenges of neighborhood - and canyon- hopping fires better than previously, observers say.
Những người chứng kiến nói rằng sự day dứt trong quá khứ thể hiện qua việc phê phán cách làm cẩu thả đã để cho những ngọn lửa lan rộng khi mà lẽ ra đã có thể ngăn chặn được, những cơ quan chính quyền sẽ đáp ứng những yêu cầu đặc biệt của người dân vùng lân cận – và ở hẻm núi –khi mà họ hi vọng những đám cháy ít hơn trước đây.

I

State promises to provide more up-to-date engines, planes, and helicopters to fight fires have been fulfilled.
Việc mà chính quyền bang hứa cung cấp thêm những động cơ, máy bay và máy bay trực thăng mới nhất để chữa cháy đã được thực hiện.

Firefighters’ unions that in the past complained of dilapidated equipment, old fire engines, and insufficient blueprints for fire safety are now praising the state's commitment, noting that funding for firefighting has increased, despite huge cuts in many other programs.
Các hiệp hội cứu hỏa trước đây phàn nàn về thiết bị hư hỏng, xe cứu hỏa cũ, và các bản thiết kế không đảm bảo an toàn chữa cháy đang ca ngợi cam kết của chính quyền bang, ghi nhận khoản tài trợ cho việc chữa cháy đã và đang tăng lên mặc dù đã có nhiều chương trình khác cắt giảm.


‘We are pleased that the current state administration has been very proactive in its support of us, and [has] come through with budgetary support of the infrastructure needs we have long sought,' says Mr. McHale of the firefighters’ union.
Ông McHale của hiệp hội cứu hỏa cho biết: "Chúng tôi rất vui mừng rằng sự thi hành của chính quyền hiện nay đã và đang rất chủ động trong việc hỗ trợ chúng tôi và đã đưa ra ngân sách hỗ trợ cho các nhu cầu cơ sở hạ tầng mà chúng tôi đã theo đuổi từ lâu".

J

Besides providing money to upgrade the fire engines that must traverse the mammoth state and wind along serpentine canyon roads, the state has invested in better command-and-control facilities as well as in the strategies to run them.
“Bên cạnh việc trợ cấp tiền để nâng cao chất lượng những động cơ chữa cháy phải vượt qua bang rộng lớn và gió thổi dọc theo những đường quanh hẻm núi ngoằn ngoèo, chính phủ đã đầu tư những phương tiện tốt hơn đáp ứng nhu cầu và kiểm soát cùng với những chiến lược để điều khiển chúng.


‘In the fire sieges of earlier years, we found that other jurisdictions and states were willing to offer mutual-aid help, but we were not able to communicate adequately with them,’ says Kim Zagaris, chief of the state's Office of Emergency Services Fire and Rescue Branch.
"Trong đám cháy vây hãm của những năm trước, chúng tôi thấy rằng các cơ quan pháp lý và các bang sẵn sàng hỗ trợ lẫn nhau, nhưng chúng tôi không thể trao đổi với họ một cách đầy đủ", ông Kim Zagaris, chánh Văn phòng Dịch vụ Khẩn cấp Cứu hoả và Cứu hộ nói.

K

After a commission examined and revamped communications procedures, the statewide response ‘has become far more professional and responsive,’ he says.
Sau khi ủy ban kiểm tra và cải tiến các thủ tục truyền thông, phản ứng trên toàn tiểu bang "trở nên chuyên nghiệp hơn và phản hồi tốt hơn", ông nói


There is a sense among both government officials and residents that the speed, dedication, and coordination of firefighters from several states and jurisdictions are resulting in greater efficiency than in past ‘siege fire’ situations.
Có một ý thức trách nhiệm trong cả chính phủ và người dân mà sự nhanh chóng, sự cống hiến, và sự phối hợp của những người lính cứu hỏa từ nhiều bang và các cơ quan pháp lý đang tạo nên kết quả tốt hơn so với những tình huống của những đám cháy bao vây trước đây.

L

In recent years, the Southern California region has improved building codes, evacuation procedures, and procurement of new technology.
Trong những năm gần đây, khu vực Nam California đã cải thiện quy trình xây dựng, thủ tục sơ tán và cung ứng công nghệ mới.


‘I am extraordinarily impressed by the improvements we have witnessed,’ says Randy Jacobs, a Southern California- based lawyer who has had to evacuate both his home and business to escape wildfires.
Randy Jacobs, một luật sư ở Nam California, đã phải di tản cả nhà và cơ sở kinh doanh của mình để thoát khỏi các vụ cháy rừng, nói: "Tôi thực sự ấn tượng với những cải tiến mà chúng tôi đã chứng kiến.


‘Notwithstanding all the damage that will continue to be caused by wildfires, we will no longer suffer the loss of life endured in the past because of the fire prevention and firefighting measures that have been put in place, ’ he says.
“Ấy thế mà tất cả những hiểm nguy sẽ vẫn tiếp diễn bởi những đám cháy, nhưng chúng ta sẽ không còn phải chịu sự thiệt hại về người đã kéo dài trong quá khứ bởi vì việc phòng cháy và công tác chữa cháy ước chừng được rằng nó đang ở nơi nào”, ông nói.

When evolution runs backwards: Tiến hoá lùi





A

gười ta cho rằng tiến hoá không thể đi lùi được, tuy nhiên ngày càng có nhiều ví dụ cho thấy nó có thể đại diện cho tương lai của một loài nào đó.
Evolution isn’t supposed to run backwards - yet an increasing number of examples show that it does and that it can sometimes represent the future of a species.

B

Các mô tả các loại động vật đi ngược với tiến hóa là một vấn đề gây tranh cãi.
The description of any animal as an ‘evolutionary throwback’ is controversial.

Để tốt đẹp thì trong hơn một thế kỷ qua hầu hết các nhà sinh học đã được miễn cưỡng sử dụng những từ ngữ hoa mỹ về nguyên tắc của tiến hóa khi cho rằng 'tiến hóa có thể đi ngược lại được'.
For the better part of a century, most biologists have been reluctant to use those words, mindful of a principle of evolution that says ‘evolution cannot run backwards’.

Nhưng khi ngày càng nhiều các ví dụ được đưa ra ánh sáng thì ngành di truyền học hiện đại phải và các nguyên tắc trên phải được viết lại.
But as more and more examples come to light and modern genetics enters the scene, that principle is having to be rewritten.

Không chỉ là tiến hóa có thể đi lùi mà đôi khi nó còn đóng một vai trò quan trọng trong hành trình tiến hóa về phía trước.
Not only are evolutionary throwbacks possible, they sometimes play an important role in the forward march of evolution.

C

Thuật ngữ kỹ thuật của tiến hóa lùi được gọi là ”atavism” (tạm dịch là hiện tượng hồi tổ hay thuyết lại giống) xuất phát từ tiếng Latin “atavus” có nghĩa là tổ tiên.
The technical term for an evolutionary throwback is an ‘atavism’, from the Latin atavus, meaning forefather.

Từ trên có hàm ý xấu xí là do thế kỷ 19 có 1 bác sĩ người Ý tên là Cesare Lombroso đã cho rằng bọn tội phạm khi sinh ra có thể có những đặc tính vật lý nhất định có liên quan di truyền đến người tiền sử.
The word has ugly connotations thanks largely to Cesare Lombroso, a 19th-century Italian medic who argued that criminals were born not made and could be identified by certain physical features that were throwbacks to a primitive, sub-human state.

D

Trong khi Lombroso nghiên cứu về tội phạm thì một nhà cổ sinh vật học người Bỉ tên là Louis Dollo lại nghiên cứu các hồ sơ hóa thạch và đưa ra những kết luận ngược lại với học thuyết trên.
While Lombroso was measuring criminals, a Belgian palaeontologist called Louis Dollo was studying fossil records and conning to the opposite conclusion.

Năm 1890 ông Louis Dollo cho rằng sự tiến hóa là không thể đảo ngược: rằng một sinh vật không thể trở lại thời kỳ trước đó cùng với những loài tổ tiên của chúng.
In 1890 he proposed that evolution was irreversible: that ‘an organism is unable to return, even partially, to a previous stage already realised in the ranks of its ancestors.

Các nhà sinh học đầu thế kỷ 20 cũng đi đến một kết luận tương tự rằng mặc dù việc tiến hoá ngược là có đủ điều kiện và xác suất để xảy ra nhưng không có lý do gì mà tiến hóa có thể chạy ngược được vì điều đó rất khó xảy ra.
Early 20th-century biologists came to a similar conclusion, though they qualified it in terms of probability, stating that there is no reason why evolution cannot run backwards -it is just very unlikely.

Và do đó, ý tưởng về không thể đảo ngược trong tiến hóa bị mắc kẹt ở đây và đã được mọi người gọi là luật Dollo.
And so the idea of irreversibility in evolution stuck and came to be known as ‘Dollo’s law.

E

Nếu pháp Dollo là đúng thì thuyết lại giống ít nhất cũng xảy ra dù rất hiếm.
If Dollo’s law is right, atavisms should occur only very rarely, if at all.

Tuy nhiên, gần như vì ý tưởng này bị mất gốc nên chỉ có vài ngoại lệ được ra.
Yet almost since the idea took root, exceptions have been cropping up.

Ví dụ như năm 1919 một con cá voi lưng gù với một hai cái chân phụ dài hơn một mét với đầy đủ các xương chi đã được đánh bắt ngoài khơi đảo Vancouver, Canada.
In 1919, for example, a humpback whale with a pair of leglike appendages over a metre long, complete with a full set of limb bones, was caught off Vancouver Island in Canada.

Nhà thám hiểm Roy Chapman Andrews lúc đó lập luận rằng con cá voi này là một tái sinh của một tổ tiên nào đó đã sống trên cạn.
Explorer Roy Chapman Andrews argued at the time that the whale must be a throwback to a land-living ancestor.

Năm 1921 ông viết: "Có thể tôi không thấy lời giải thích nào khác”.
‘I can see no other explanation, he wrote in 1921.

F

Kể từ đó, người ta khám phá ra nhiều trường hợp khác để chứng minh rằng tiến hóa là có thể đảo ngược (tức nói tiến hoá không bị đảo ngược không còn đúng nữa).
Since then, so many other examples have been discovered that it no longer makes sense to say that evolution is as good as irreversible.

Và điều này đặt ra một câu đố là làm thế nào những đặc điểm đã biến mất hàng triệu năm trước đột nhiên xuất hiện trở lại? Năm 1994, Rudolf Raff và các đồng nghiệp tại Đại học Indiana ở Mỹ đã quyết định sử dụng di truyền học để tính xác suất của sự tiến hóa lùi này.
And this poses a puzzle: how can characteristics that disappeared millions of years ago suddenly reappear? In 1994, Rudolf Raff and colleagues at Indiana University in the USA decided to use genetics to put a number on the probability of evolution going into reverse.

Họ lý luận rằng trong khi một số thay đổi tiến hóa liên quan đến sự mất mát các gen di truyền nên không thể đảo ngược thì các thay đổi khác có thể là kết quả của việc các gen bị tắt.
They reasoned that while some evolutionary changes involve the loss of genes and are therefore irreversible, others may be the result of genes being switched off.

Họ lặp luận rằng nếu các gen lặng này bằng cách nào đó được bật trở lại thì những đặc điểm đã mất rất lâu trước đó có thể xuất hiện trở lại.
If these silent genes are somehow switched back on, they argued, longlost traits could reappear.

G

Đội nghiên cứu của Raff tiến hành tính toán khả năng xảy ra của việc trên.
Raff’s team went on to calculate the likelihood of it happening.

Và họ lý giải rằng các gene lặng tích lũy các đột biến ngẫu nhiên nên cuối cùng khiến chúng vô dụng.
Silent genes accumulate random mutations, they reasoned, eventually rendering them useless.

Vì vậy câu hỏi là một gen có thể tồn tại bao lâu trong một loài nếu nó không còn được sử dụng nữa? Nhóm nghiên cứu đã tính toán rằng cơ hội để các gen lặng này sống sót lên đến 6 triệu năm ở một vài cá nhân trong loài, và một số chúng có thể tồn tại tới 10 triệu năm.
So how long can a gene survive in a species if it is no longer used? The team calculated that there is a good chance of silent genes surviving for up to 6 million years in at least a few individuals in a population, and that some might survive as long as 10 million years.

Nói cách khác việc di truyền ngược là có thể, nhưng nó chỉ xuất hiện trong quá khứ tiến hóa gần đây.
In other words, throwbacks are possible, but only to the relatively recent evolutionary past.

H

Để có 1 ví dụ mình hoạ vấn đề trên, nhóm nghiên cứu đã được chỉ định khi nghiên cứu các loài kỳ nhông có nốt ruồi ở Mexico và California.
As a possible example, the team pointed to the mole salamanders of Mexico and California.

Giống như hầu hết các loài lưỡng cư khi bắt đầu cuộc sống ở trạng thái chưa trưởng thành 'nòng nọc' sau đó biến hình thành dạng trưởng thành - ngoại trừ một loài là Axolotl (Kỳ giông Mexico) trong đó nổi tiếng sống toàn bộ cuộc sống của nó dưới dạng chưa trưởng thành.
Like most amphibians these begin life in a juvenile ‘tadpole’ state, then metamorphose into the adult form – except for one species, the axolotl, which famously lives its entire life as a juvenile.

Lời giải thích đơn giản nhất cho điều này là trong khi các loài lưỡng cư khá còn giữ lại đặc tính biến hình thì loài Kỳ giông Mexico lại mất khả năng đó.
The simplest explanation for this is that the axolotl lineage alone lost the ability to metamorphose, while others retained it.

Tuy nhiên từ một phân tích chi tiết của cây phả hệ của loài kỳ nhông, chúng ta có thể thấy rõ ràng là những loài khác khi tiến hóa từ tổ tiên chúng thì chính tổ tiên nó đã mất khả năng biến hình.
From a detailed analysis of the salamanders’ family tree, however, it is clear that the other lineages evolved from an ancestor that itself had lost the ability to metamorphose.

Nói cách khác, biến hình ở loài kỳ nhông có nốt ruồi là một trường hợp lại giống hay tiến hoá lùi.
In other words, metamorphosis in mole salamanders is an atavism.

Ví dụ về loài kỳ nhông trên phù hợp với giả thuyết và thời gian 10 triệu năm của nhà nghiên cứu Raff đưa ra trước đây.
The salamander example fits with Raff’s 10million-year time frame.

I

Tuy nhiên, gần đây các nhà khoa học đã đưa ra các trường hợp minh chứng rằng giới hạn về thời gian tồn tại của gene lặng là 10 triệu năm trên hoàn toàn có thể bị phá vỡ và các gene lặn này có thể không phải là nguyên nhân của toàn bộ câu chuyện.
More recently, however, examples have been reported that break the time limit, suggesting that silent genes may not be the whole story.

Trong một bài báo xuất bản năm ngoái, nhà sinh vật học Gunter Wagner của Đại học Yale đã báo cáo một số công trình nghiên cứu của ông về lịch sử tiến hóa của nhóm các loài thằn lằn Nam Mỹ gọi là Bachia.
In a paper published last year, biologist Gunter Wagner of Yale University reported some work on the evolutionary history of a group of South American lizards called Bachia.

Nhiều con trong số các loài này có các chi nhỏ xíu; một số trông giống như những con rắn hơn thằn lằn và một số ít trong chúng đã hoàn toàn bị mất các ngón trên chân sau.
Many of these have minuscule limbs; some look more like snakes than lizards and a few have completely lost the toes on their hind limbs.

Tuy nhiên, các loài khác vẫn có bốn ngón ở hai chân sau.
Other species, however, sport up to four toes on their hind legs.

Lời giải thích đơn giản nhất cho việc này là những loài có chân thì chưa bao giờ bị mất ngón chân nhưng Wagner cho rằng có thể có khác biệt.
The simplest explanation is that the toed lineages never lost their toes, but Wagner begs to differ.

Theo phân tích của ông về cây gia phả của dòng thằn lằn Bachia này thì các loài có ngón sẽ tái tiến hoá các ngón chân từ tổ tiên vốn không chân của chúng và những trường hợp trên đã xảy ra nhiều lần trong hàng chục triệu năm qua.
According to his analysis of the Bachia family tree, the toed species re-evolved toes from toeless ancestors and, what is more, digit loss and gain has occurred on more than one occasion over tens of millions of years.

J

Vậy thì cái gì đang xảy ra đây? Một khả năng nữa là những đặc điểm bị mất và sau đó đơn giản xuất hiện trở lại với các cấu trúc tương tự có thể xuất hiện độc lập ở những loài không liên quan, chẳng hạn như trường hợp vây lưng ở loài cá mập và cá voi sát thủ.
So what’s going on? One possibility is that these traits are lost and then simply reappear, in much the same way that similar structures can independently arise in unrelated species, such as the dorsal fins of sharks and killer whales.

Một khả năng thú vị khác là các thông tin di truyền cần thiết để tạo ra các ngón chân bằng cách nào đó mà các gene này có thể sống sót trong hàng chục hoặc có lẽ hàng trăm triệu năm ở loài thằn lằn và được kích hoạt lại.
Another more intriguing possibility is that the genetic information needed to make toes somehow survived for tens or perhaps hundreds of millions of years in the lizards and was reactivated.

Những đặc điểm lại giống này tạo điều kiện thuận lợi và hiệu quả trong việc đảo chiều tiến hoá.
These atavistic traits provided an advantage and spread through the population, effectively reversing evolution.

K

Nhưng nếu các gene lặng bị suy giảm trong vòng 6 triệu năm thì làm thế nào các đặc điểm đã mất từ lâu này có thể được kích hoạt sau khoảng thời gian dài như vậy? Câu trả lời có thể nằm trong bụng của các loài lúc mang thai.
But if silent genes degrade within 6 to million years, how can long-lost traits be reactivated over longer timescales? The answer may lie in the womb.

Các phôi trong thời gian đầu của nhiều loài phát triển các tính năng của tổ tiên mình.
Early embryos of many species develop ancestral features.

Ví dụ như phôi của loài rắn có thể mọc chồi chân sau.
Snake embryos, for example, sprout hind limb buds.

Sau đó trong phát triển, các đặc điểm này biến mất nhờ vào các chương trình phát triển gọi là 'mất chân'.
Later in development these features disappear thanks to developmental programs that say ‘lose the leg’.

Nếu vì lý do nào đó điều này không xảy ra (tức chương trình mất chân không hoạt động được) thì các tính năng của tổ tiên có thể không biến mất mà dẫn đến một hiện tượng gọi là lại giống (hay tiến hoá lùi) .
If for any reason this does not happen, the ancestral feature may not disappear, leading to an atavism.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...