Tidal power: Năng lượng thuỷ triều



Các tua bin dưới biển dùng để sản xuất điện từ thủy triều đã trở thành một nguồn năng lượng tái chế quan trọng cho nước Anh.
Undersea turbines which produce electricity from the tides are set to become an important source of renewable energy for Britain.

Vẫn còn quá sớm để dự đoán mức độ ảnh hưởng của dạng năng lượng này nhưng tất cả các dấu hiệu cho thấy chúng sẽ đóng một vai trò quan trọng trong tương lai.
It is still too early to predict the extent of the impact they may have, but all the signs are that they will play a significant role in the future.

A

Hoạt động với nguyên tắc tương tự như tua-bin gió, năng lượng trong tuabin biển có được đến từ các dòng thủy triều với các lưỡi trên tua bin tương tự như cánh quạt tàu, nhưng không giống như gió, thủy triều có thể dự đoán được và nguồn tạo ra năng lượng này hầu như không đổi.
Operating on the same principle as wind turbines, the power in sea turbines comes from tidal currents which turn blades similar to ships’ propellers, but, unlike wind, the tides are predictable and the power input is constant.

Công nghệ này giúp nước Anh có thể tự tức hơn về mảng năng lượng tái tạo và giảm lượng khí thải carbon dioxide tốt hơn.
The technology raises the prospect of Britain becoming self-sufficient in renewable energy and drastically reducing its carbon dioxide emissions.

Nếu thủy triều, gió và năng lượng sóng đều được phát triển thì Anh sẽ có thể không cần dùng gas, than và nhà máy điện hạt nhân nữa mà còn có thể xuất khẩu năng lượng tái tạo cho các nước châu u khác.
If tide, wind and wave power are all developed, Britain would be able to close gas, coal and nuclear power plants and export renewable power to other parts of Europe.

Không giống như năng lượng gió, mà trước đây Anh đã từng phát triển và sau đó bỏ rơi nó trong 20 năm để rồi người Hà Lan biến nó trở thành một ngành công nghiệp lớn thì các tuabin dưới biển có thể trở thành một nguồn thu xuất khẩu lớn cho các đảo quốc như Nhật Bản và New Zealand.
Unlike wind power, which Britain originally developed and then abandoned for 20 years allowing the Dutch to make it a major industry, undersea turbines could become a big export earner to island nations such as Japan and New Zealand.

B

Những nơi có hải triều đều được xác định là sẽ sản xuất một phần sáu hoặc nhiều năng lượng của Vương quốc Anh với giá cả cạnh tranh bằng những tuabin khí hiện đại và rẻ hơn năng lượng trong ngành công nghiệp hạt nhân đã suy yếu.
Tidal sites have already been identified that will produce one sixth or more of the UK’s power - and at prices competitive with modern gas turbines and undercutting those of the already ailing nuclear industry.

Chỉ một nơi là Pentland Firth, ở giữa Orkney và đất liền Scotland, là có thể sản xuất 10% sản lượng điện của cả nước với các bãi ngầm gắn các tuabin dưới biển, và một nơi nữa ở Alderney trong quần đảo Channel có sản lượng gấp ba lần so với nhà máy hạt nhân 1,200 MW mới nhất và lớn nhất nước Anh Sizewell B, ở Suffolk.
One site alone, the Pentland Firth, between Orkney and mainland Scotland, could produce 10% of the country’s electricity with banks of turbines under the sea, and another at Alderney in the Channel Islands three times the 1,200 megawatts of Britain’s largest and newest nuclear plant, Sizewell B, in Suffolk.

Các nơi khác cũng được xác định bao gồm kênh Bristol và bờ biển phía tây của Scotland, đặc biệt là kênh giữa Campbeltown và Bắc Ireland.
Other sites identified include the Bristol Channel and the west coast of Scotland, particularly the channel between Campbeltown and Northern Ireland.

C

Công việc thiết kế các cánh tua-bin mới và các trạm thuỷ triều được nhóm nghiên cứu năng lượng bền vững của Đại học Southampton thực hiện.
Work on designs for the new turbine blades and sites are well advanced at the University of Southampton’s sustainable energy research group.

Trạm đầu tiên dự kiến sẽ được cài đặt tắt tại Lynmouth ở Devon ngay để thử nghiệm công nghệ này trong một liên doanh được đồng tài trợ bởi các bộ phận Thương mại và Công nghiệp và Liên minh châu u.
The first station is expected to be installed off Lynmouth in Devon shortly to test the technology in a venture jointly funded by the department of Trade and Industry and the European Union.

AbuBakr Bahaj, phụ trách nghiên cứu Southampton, cho biết: Những triển vọng của ngành năng lượng từ các dòng thủy triều tốt hơn nhiều so với từ gió vì dòng nước có thể dự đoán và không đổi.
AbuBakr Bahaj, in charge of the Southampton research, said: The prospects for energy from tidal currents are far better than from wind because the flows of water are predictable and constant.

Các công nghệ xử lý môi trường nước muối khắc nghiệt dưới biển đã được phát triển trong ngành công nghiệp dầu khí ở Biển Bắc và được mọi người biết đến nhờ thiết kế lưỡi tuabin cho năng lượng gió và cánh quạt tàu.
The technology for dealing with the hostile saline environment under the sea has been developed in the North Sea oil industry and much is already known about turbine blade design, because of wind power and ship propellers.

Có một vài trục trặc về mặt kỹ thuật, nhưng trong 5-10 năm tới, chúng ta có thể cài đặt các trang trại tuabin dưới biển cho mục đích thương mại.
There are a few technical difficulties, but I believe in the next five to ten years we will be installing commercial marine turbine farms.

Southampton đã được trao tặng 215,000 bảng Anh trong hơn ba năm để phát triển các tua-bin và đang làm việc với một công ty về tuabin dưới biển, một công ty con cỉa năng lượng CNTT, về dự án ở Lynmouth.
Southampton has been awarded £215,000 over three years to develop the turbines and is working with Marine Current Turbines, a subsidiary of IT power, on the Lynmouth project.

Nghiên cứu của EU hiện nay đã xác định được 106 vị trí tiềm năng cho năng lượng thủy triều và 80% các nơi này nằm quanh các bờ biển của Anh.
EU research has now identified 106 potential sites for tidal power, 80% round the coasts of Britain.

Các nơi tốt nhất nằm giữa các đảo hoặc xung quanh các bờ biển lồi lõm, nơi có các dòng thủy triều mạnh.
The best sites are between islands or around heavily indented coasts where there are strong tidal currents.

D

Một lưỡi tuabin dưới biển chỉ cần có kích thước bằng một phần ba kích thước của một máy phát điện gió cũng để sản xuất điện gấp ba lần.
A marine turbine blade needs to be only one third of the size of a wind generator to produce three times as much power.

Các lưỡi này có đường kính khoảng 20 mét vì vậy khi dưới nước thì bắt buột khoảng 30 mét.
The blades will be about 20 metres in diameter, so around 30 metres of water is required.

Không giống như năng lượng gió, năng lượng thuỷ triều có vẻ không phải chịu sự ảnh hưởng của môi trường.
Unlike wind power, there are unlikely to be environmental objections.

Do các cánh quạt quay tương đối chậm nên hầu như không ảnh hưởng đến cá và các sinh vật khác sinh sống gần đó.
Fish and other creatures are thought unlikely to be at risk from the relatively slow-turning blades.

Mỗi tuabin sẽ được gắn vào một tháp kết nối vào lưới điện cung cấp điện quốc gia thông qua cáp dưới nước.
Each turbine will be mounted on a tower which will connect to the national power supply grid via underwater cables.

Các tháp này được gắn nhô ra khỏi mặt nước và được thắp sáng để cảnh báo các thuyền bè qua lại, và các trụ tháp này cũng được thiết kế để được nâng lên khỏi mặt nước nhằm bảo trì hay làm sạch rong biển ở các lưỡi tubia.
The towers will stick out of the water and be lit, to warn shipping, and also be designed to be lifted out of the water for maintenance and to clean seaweed from the blades.

E

Tiến sĩ Bahaj đã làm hầu hết các việc trên trạm Alderney, nơi có dòng chảy khá mạnh.
Dr Bahaj has done most work on the Alderney site, where there are powerful currents.

Một trang trại tuabin dưới biển có thể tạo năng lượng cần thiết cho cả quần đảo Channel và hầu hết các năng lượng này sẽ được đưa vào lưới điện của Pháp và được nhập khẩu trở lại Anh thông qua cáp dưới kênh đào Channel.
The single undersea turbine farm would produce far more power than needed for the Channel Islands and most would be fed into the French Grid and be re-imported into Britain via the cable under the Channel.

F

Một khó khăn về mặt kỹ thuật là việc sủi bong bóng do nơi áp suất thấp phía sau cánh tuabin quay gây ra.
One technical difficulty is cavitation, where low pressure behind a turning blade causes air bubbles.

Việc này có thể gây ra rung động và làm hư hại đến các cánh của tuabin.
These can cause vibration and damage the blades of the turbines.

Tiến sĩ Bahaj cho biết: "Chúng tôi phải thử nghiệm một số loại cánh lưỡi để tránh điều này xảy ra hoặc ít nhất là đảm bảo rằng nó không làm hỏng các tuabin hoặc làm giảm hiệu suất.
Dr Bahaj said: ‘We have to test a number of blade types to avoid this happening or at least make sure it does not damage the turbines or reduce performance.

Một mối quan tâm nhỏ khác là việc các mảnh vỡ trôi vào lưỡi cánh quay tuabin.
Another slight concern is submerged debris floating into the blades.

Đến nay chúng ta vẫn không biết là vấn đề này có thể nghiêm trọng đến mức nào.
So far we do not know how much of a problem it might be.

Chúng ta sẽ phải chế tạo các tuabin mạnh mẽ hơn vì biển là một môi trường rất khắc nghiệt, nhưng tất cả những gì chúng ta có thể làm đang có dấu hiệu tốt.
We will have to make the turbines robust because the sea is a hostile environment, but all the signs that we can do it are good.

The search for Extra-terrestrial Intelligence: Nổ lực tìm kiếm nền văn minh ngoài trái đất

 

A

Câu hỏi liệu chúng ta có đơn độc trong vũ trụ này hay không đã ám ảnh nhân loại trong nhiều thế kỷ qua nhưng bây giờ chúng ta đang tiến rất gần đến việc trả lời cho câu trả hỏi trên khi chúng ta tìm kiếm được các tín hiệu vô tuyến đến từ các nền văn minh khác.
The question of whether we are alone in the Universe has haunted humanity for centuries, but we may now stand poised on the brink of the answer to that question, as we search for radio signals from other intelligent civilisations.

Việc tìm kiếm này thường được biết đến với tên gọi tắt là SETI (viết tắt của các từ Tìm kiếm Trí thông minh ngoài trái đất] và đây được xem là một nhiệm vụ khó khăn.
This search, often known by the acronym SET! (Search for Extra-Terrestrial Intelligence), is a difficult one.

Mặc dù các nhóm nghiên cứu trên toàn thế giới đã được tìm kiếm liên tục trong ba thập kỷ qua nhưng chỉ đến thời điểm hiện tại chúng ta mới đạt đến trình độ công nghệ để có thể tìm kiếm tất cả các ngội sao lân cận để phát hiện ra bất kỳ dấu hiệu của sự sống.
Although groups around the world have been searching intermittently for three decades, it is only now that we have reached the level of technology where we can make a determined attempt to search all nearby stars for any sign of life.

Lý do chính cho việc tìm kiếm này cơ bản là do tính tò mò - sự tò mò về thế giới tự nhiên đã dẫn dắt tất cả ngành thuần khoa học.
The primary reason for the search is basic curiosity - the same curiosity about the natural world that drives all pure science.

Chúng ta muốn biết liệu chúng ta có đang ở một mình trong vũ trụ hay không.
We want to know whether we are alone in the Universe.

Chúng ta muốn biết liệu sự sống chỉ phát triển theo hướng tự nhiên nếu có điều kiện thích hợp hay phải có thứ gì đó rất đặc biệt để Trái đất có thể nuôi dưỡng sự đa dạng của các loài mà chúng ta thấy xung quanh trên hành tinh xanh này.
We want to know whether life evolves naturally if given the right conditions, or whether there is something very special about the Earth to have fostered the variety of life forms that we see around us on the planet.

Việc phát hiện đơn giản của một tín hiệu radio sẽ đủ trả lời tất cả các câu hỏi cơ bản nhất này.
The simple detection of a radio signal will be sufficient to answer this most basic of all questions.

Với cách nghĩ này thì tổ chứ SETI sẽ là một mắt xích khác trong bộ máy của thuần khoa học thuần túy để giúp chúng ta tiếp tục mở mang chân trời kiến thức.
In this sense, SETI is another cog in the machinery of pure science which is continually pushing out the horizon of our knowledge.

Tuy nhiên, có những lý do khác giải thích cho việc quan tâm đến sự sống tồn tại ở những nơi khác trong vũ trụ.
However, there are other reasons for being interested in whether life exists elsewhere.

Ví dụ, chúng ta đã có nền văn minh trên trái đất này chỉ vài nghìn năm nhưng các mối đe dọa của chiến tranh hạt nhân và ô nhiễm trong vài thập kỷ gần đây đã cho chúng ta thấy rằng sự sống còn của chúng ta có thể sẽ rất mong manh.
For example, we have had civilisation on Earth for perhaps only a few thousand years, and the threats of nuclear war and pollution over the last few decades have told us that our survival may be tenuous.

Liệu chúng ta có kéo dài nền văn minh này thêm hai ngàn năm hay chúng ta sẽ bị tự đào thải bởi chính mình? Vì sự sống trên trái đất như chúng ta là khoảng vài tỷ năm nên chúng ta có thể hy vọng rằng nếu có nền văn minh nào khác tồn tại trong thiên hà của chúng ta thì tuổi của chúng sẽ nằm trong khoảng từ số đến đến vài tỷ năm.
Will we last another two thousand years or will we wipe ourselves out? Since the lifetime of a planet like ours is several billion years, we can expect that, if other civilisations do survive in our galaxy, their ages will range from zero to several billion years.

Vì vậy bất kỳ nền văn minh khác mà chúng tôi nghe được có thể sẽ có tuổi trung bình lớn hơn trái đất của chúng ta rất nhiều.
Thus any other civilisation that we hear from is likely to be far older, on average, than ourselves.

Những tồn tại đơn thuần của một nền văn minh như vậy sẽ cho chúng ta biết rằng sự tồn tại lâu dài là có thể, và cho chúng tôi nhiều cơ hội để lạc quan.
The mere existence of such a civilisation will tell us that long-term survival is possible, and gives us some cause for optimism.

Thậm chí đó còn có thể là nền văn minh lâu đời hơn nhưng có khả năng và kinh nghiệm trong việc đối phó với các mối đe dọa đến sự sống còn như chiến tranh hạt nhân và ô nhiễm toàn cầu hay các mối đe dọa khác mà chúng ta chưa phát hiện ra.
It is even possible that the older civilisation may pass on the benefits of their experience in dealing with threats to survival such as nuclear war and global pollution, and other threats that we haven’t yet discovered.

B

Trong lúc tranh luận câu hỏi là liệu chúng ta có là duy nhất trong vũ trụ hay không thì hầu hết các nhà khoa học ở viện SETI đều áp dụng hai nguyên tắc cơ bản.
In discussing whether we are alone, most SETI scientists adopt two ground rules.

Thứ nhất họ thường bỏ qua các chứng cứ từ hội các vật thể bay không thể xác định UFQ vì hầu hết các nhà khoa học không xem xét các bằng chứng một cách nghiêm túc (mặc dù nó cũng rất quan trọng để có thể trao đổi cởi mở hơn trong trường hợp có bất kỳ bằng chứng thực sự thuyết phục nào được nêu ra trong tương lai).
First, UFQs (Unidentified Flying Objects) are generally ignored since most scientists don’t consider the evidence for them to be strong enough to bear serious consideration (although it is also important to keep an open mind in case any really convincing evidence emerges in the future).

Thứ hai, chúng ta có một giả định khá bảo thủ là tìm kiếm một hình thức sống khác tương đối tốt như của trái đất chúng ta vì nếu chúng ta tìm được một sự sống khác nhau hoàn toàn với chúng ta hiện tại thì liệu chúng ta có thể giao tiếp với nó được hay không.
Second, we make a very conservative assumption that we are looking for a life form that is pretty well like us, since if it differs radically from us we may well not recognise it as a life form, quite apart from whether we are able to communicate with it.

Nói cách khác, các dạng sống mà chúng ta đang tìm kiếm có thể có hai đầu màu xanh lá cây và bảy ngón tay, nhưng nó sẽ vẫn giống như chúng ta, nó có thể giao tiếp với đồng loại của mình, quan tâm đến vũ trụ, sống trên một hành tinh quay xung quanh một ngôi sao giống như mặt trời, và có lẽ có một chất hóa học dù là hạn chế nhất như chúng ta dựa trên carbon và nước.
In other words, the life form we are looking for may well have two green heads and seven fingers, but it will nevertheless resemble us in that it should communicate with its fellows, be interested in the Universe, live on a planet orbiting a star like our Sun, and perhaps most restrictively, have a chemistry, like us, based on carbon and water.

C

Ngay cả khi chúng ta giả định như vậy thì sự hiểu biết của chúng ta về các dạng sống khác vẫn còn rất hạn chế.
Even when we make these assumptions, our understanding of other life forms is still severely limited.

Ví dụ, chúng ta thậm chí còn không biết có bao nhiêu ngôi sao có hành tinh, và chúng tôi chắc chắn không biết làm thế nào để một sự sống hình thành một cách tự nhiên với điều kiện thích hợp.
We do not even know, for example, how many stars have planets, and we certainly do not know how likely it is that life will arise naturally, given the right conditions.

Tuy nhiên, khi chúng ta nhìn vào 100 tỷ ngôi sao trong thiên hà của chúng ta (Milky Way), và 100 tỷ thiên hà trong vũ trụ mà chúng ta có thể quan sát được thì việc có ít nhất một trong những hành tinh này mà không có bất kỳ một hình thức sự sống trên nó thì thật là kỳ lạ; trên thực tế, khả năng dự đoán tốt nhất chúng ta có thể làm là sử dụng ít nhiều những thứ mà chúng ta biết về các điều kiện của sự sống dựa trên carbon, sẽ giúp chúng ta ước tính rằng có lẽ khoảng một trong 100,000 ngôi sao là có khả năng có một hành tinh sống quay quanh nó.
However, when we look at the 100 billion stars in our galaxy (the Milky Way), and 100 billion galaxies in the observable Universe, it seems inconceivable that at least one of these planets does not have a life form on it; in fact, the best educated guess we can make, using the little that we do know about the conditions for carbon-based life, leads us to estimate that perhaps one in 100,000 stars might have a life-bearing planet orbiting it.

Điều đó có nghĩa là hàng xóm gần nhất của chúng ta có lẽ cách chúng ta khoảng 100 năm ánh sáng và đó là gần như là cánh cửa tiếp theo để nghiên cứu về thiên văn học.
That means that our nearest neighbours are perhaps 100 light years away, which is almost next door in astronomical terms.

D

Một nền văn minh ngoài hành tinh có thể lựa chọn nhiều cách khác nhau để gửi thông tin qua các thiên hà, nhưng những dạng gửi thông tin này cần rất nhiều năng lượng, nếu không sẽ bị suy giảm nghiêm trọng trong khi vượt qua khoảng cách lớn giữa các thiên hà.
An alien civilisation could choose many different ways of sending information across the galaxy, but many of these either require too much energy, or else are severely attenuated while traversing the vast distances across the galaxy.

Người ta đã chỉ ra rằng, đối với một lượng năng lượng nhất định được truyền đi thì sóng vô tuyến trong dải tần số 1000-3000 MHz là có khả năng đi xa nhất, và vì vậy tất cả các tìm kiếm cho đến nay đều tập trung vào việc tìm kiếm các sóng vô tuyến trong dải tần số này.
It turns out that, for a given amount of transmitted power, radio waves in the frequency range 1000 to 3000 MHz travel the greatest distance, and so all searches to date have concentrated on looking for radio waves in this frequency range.

Vì vậy, đến nay có rất nhiều nhóm khác nhau trên thế giới, kể cả Úc đã bắt đầu công cuộc tìm kiếm bằng cách sử dụng kính thiên văn vô tuyến ở Parkes, New South Wales.
So far there have been a number of searches by various groups around the world, including Australian searches using the radio telescope at Parkes, New South Wales.

Nhưng cho đến nay họ vẫn không phát hiện được bất kỳ ngôi sao nào có khả năng tồn tại sự sống từ vài trăm ngôi sao mà họ đã nghiên cứu.
Until now there have not been any detections from the few hundred stars which have been searched.

Quy mô của việc tìm kiếm này đã được tăng lên đáng kể từ năm 1992, khi Quốc hội Mỹ đã bỏ phiếu cho NASA 10 triệu đô mỗi năm trong vòng mười năm để tiến hành tìm kiếm kỹ lưỡng cho cuộc sống ngoài Trái đất.
The scale of the searches has been increased dramatically since 1992, when the US Congress voted NASA $10 million per year for ten years to conduct a thorough search for extra-terrestrial life.

Phần lớn số tiền trong dự án này đang được chi tiêu vào việc phát triển các phần cứng đặc biệt cần thiết để tìm kiếm nhiều tần số cùng một lúc.
Much of the money in this project is being spent on developing the special hardware needed to search many frequencies at once.

Dự án gồm hai phần.
The project has two parts.

Một phần là tìm kiếm có mục tiêu sử dụng các kính thiên văn vô tuyến lớn nhất thế giới, các kính thiên văn của Mỹ đang sử dụng tại Arecibo, Puerto Rico và các kính thiên văn Pháp tại Nancy ở Pháp.
One part is a targeted search using the world’s largest radio telescopes, the American-operated telescope in Arecibo, Puerto Rico and the French telescope in Nancy in France.

Đây là một phần của dự án tìm kiếm các khu vực gần 1000 ngôi sao có khả năng với độ nhạy cao cho tín hiệu trong dải tần số 1000-3000 MHz.
This part of the project is searching the nearest 1000 likely stars with high sensitivity for signals in the frequency range 1000 to 3000 MHz.

Các phần khác của dự án là một cuộc tìm kiếm vô hướng để giám sát tất cả không gian với độ nhạy thấp hơn, sử dụng ăng-ten nhỏ hơn của Deep Space Network NASA.
The other part of the project is an undirected search which is monitoring all of space with a lower sensitivity, using the smaller antennas of NASA’s Deep Space Network.

E

Đã có một sự tranh luận đáng kể về cách chúng ta sẽ phản ứng như thế nào nếu chúng ta phát hiện một tín hiệu từ một nền văn minh ngoài hành tinh.
There is considerable debate over how we should react if we detect a signal from an alien civilisation.

Mọi người đều đồng ý rằng chúng ta không nên trả lời ngay lập tức.
Everybody agrees that we should not reply immediately.

Ngoài tính phi thực tế của việc gửi câu trả lời trên một khoảng cách lớn như vậy trong thời gian ngắn thì việc làm này phát sinh một loạt các câu hỏi về đạo đức mà sẽ phải được giải quyết bởi các cộng đồng toàn cầu trước khi bất kỳ câu trả lời nào có thể được gửi đi.
Quite apart from the impracticality of sending a reply over such large distances at short notice, it raises a host of ethical questions that would have to be addressed by the global community before any reply could be sent.

Liệu loài người sẽ phải đối mặt với những cú sốc văn hóa khi phải đối mặt với một nền văn minh cao và già hơn rất nhiều hay không? May mắn thay là việc này không cấp thiết lắm.
Would the human race face the culture shock if faced with a superior and much older civilisation? Luckily, there is no urgency about this.

Các ngôi sao được tìm kiếm cách chúng ta hàng trăm năm ánh sáng nên phải mất hàng trăm năm để tín hiệu của họ tiếp cận được với chúng ta, và thêm vài trăm năm nữa để câu trả lời của chúng ta có thể tiếp cận họ.
The stars being searched are hundreds of light years away, so it takes hundreds of years for their signal to reach us, and a further few hundred years for our reply to reach them.

Nên nếu có một sự chậm trễ vài năm, hay nhiều thập kỷ thì cũng không quan trọng, trong khi loài người vẫn còn đang tranh luận về câu hỏi để trả lời, và có lẽ họ nên soạn thảo câu trả lời một cách cẩn thận trước khi gửi đi.
It’s not important, then, if there’s a delay of a few years, or decades, while the human race debates the question of whether to reply, and perhaps carefully drafts a reply.

The development of museums: Sự phát triển của viện bảo tàng

 

A


The conviction that historical relics provide infallible testimony about past is rooted in the nineteenth and early twentieth centuries, when science was regarded as objective and value free.

Niềm tin mãnh liệt rằng các di tích lịch sử cung cấp những chứng cứ không thể sai về quá khứ được bắt nguồn từ thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX, khi khoa học được coi là mục tiêu và giá trị tự do.

 

As one writer observes: ‘Although it is now evident that artefacts as easily altered as chronicles, public faith in their veracity endures: a tangible relic seems ipso facto real.’

Như một nhà văn đã quan sát cho biết: ‘Mặc dù bây giờ rõ ràng rằng các đồ tạo tác như biên niên sử, những niềm tin công chúng trong vào tính xác thực của những sự chịu đựng của họ: những dấu tích rõ ràng có vẻ như ipso facto là thật.

 

Such conviction was, until recently, reflected in museum displays.

Niềm tin mãnh liệt như vậy, cho đến gần đây, được phản ánh trong các trưng bày của bảo tàng.

 

Museums used to look  - and some still do – much like storage rooms of objects packed together in showcases: good for scholars who want study the subtle differences in design, but not for the ordinary visitor, to whom it all looked alike.

Như một số vẫn làm thì những bảo tàng đã từng được xem như là những phòng lưu trữ các vật thể được đóng gói cùng nhau trong các cuộc trưng bày: việc này tốt cho các học giả - những người muốn nghiên cứu sự khác biệt tinh tế trong các thiết kế, nhưng không cho những người thăm bình thường khi chúng ta xem tất cả chúng đều giống như nhau.

 

Similarly, the information accompanying the objects often made little sense to the lay visitor.

Một cách tương tự, những thông tin đi cùng các đồ vật thường được cho  là có rất ít ý nghĩa cho những người thăm không chuyên môn.

 

The content and format of explations dated back to a time when the museum was the exclusive domain of the scientific researcher.

Việc giải thích về nội dung và hình thức chỉ thịnh thành vào thời khi Viện bảo tàng được xem là phạm vi độc quyền của các nhà nghiên cứu khoa học.  

 B

Recently, however, attitudes toward history and the way it should be presented have altered.

Tuy nhiên, mới đây, những thái độ đối với lịch sử và cách thức nó được trình bày đã thay đổi.

 

The key word in heritage display is now ‘experience’, the more exciting the better and, if possible, involving all the senses.

Từ khóa trong sự trưng bày các di sản này bây giờ là ‘trải nghiệm’, ngày càng thú vị và tốt đẹp hơn, nếu có thể, liên quan đến tất cả các giác quan.

 

Good examples of this approach in the UK are the Jorvik Centre in York; the National Museum of Photography, Film and Television in Bradford; and the Imperial War Museum in London.

Ví dụ điển hình của phương pháp này ở Anh là trung tâm Jorvik tại York; Bảo tàng Nhiếp ảnh Quốc gia, Phim và Truyền hình ở Bradford; Bảo tàng Chiến tranh Đế quốc ở London.

 

In the UK the trend emerged much earlier: Williamsburg has been a prototype for many heritage developments in other parts of the world.

Tại Anh xu hướng này nổi lên sớm hơn nhiều: Williamsburg là hình mẫu đầu tiên cho nhiều phát triển di sản trong các phần của thế giới.

 

No one can predict where the process will end.

Không ai có thể dự đoán nơi nào quá trình sẽ kết thúc.

 

On so-called heritage sites the re-enactment of historical events is increasingly popular, and computers will soon provide virtual reality experiences, which will present visitors with a vivid image of the period of their choice, in which they themselves can act as if part of the historical environment.

Trên cái gọi là khu di tích ban hành lại các sự kiện lịch sử phổ biến nhanh chóng, và các máy tính sẽ nhanh chóng cung cấp các trải nghiệm thực tế, nó sẽ trình bày cho người tham quan với những hình ảnh sống động của các giai đoạn lựa chọn của họ, nơi mà bản thân họ có thể hành động như một phần của môi trường lịch sử.

 

Such developments have been criticized as an intolerable vulgarisation, but the success of many historical theme parks and similar locations suggests that the majority of the public does not share this opinion.

Những sự phát triển như vậy đã bị chỉ trích như một sự phổ biến hóa không thể chấp nhận được, nhưng thành công của nhiều công viên chủ đề lịch sử và những địa điểm tương tự cho thấy rằng việc phần lớn quần chúng không đồng tình với ý kiến này.

 C

In a related development, the sharp distinction between museum and heritage sites on the one hand, and theme parks on the other, gradually evaporating.

Trong một phát triển có liên quan, một mặt sự khác biệt rõ rệt giữa bảo tàng và khu di tích và một mặt khác là các công viên theo chủ đề, đang dần tan biến.

 

They already borrow ideas and concepts from one another.

Họ đã mượn ý tưởng và khái niệm từ một nơi khác.

 

For example, museums have adopted story lines for exhibitions, sites have accepted ‘theming’ relevant tool, and theme parks are moving towards more authenticity and research-based presentations.

Ví dụ, các bảo tàng đã đã thông qua dãy các câu chuyện từ cuộc triển lãm, các địa điểm đã chấp nhận ‘theming’ như một công cụ thích hợp, và các công viên theo chủ đề đang chuyển hướng tới những bài thuyết trình dựa trên nghiên cứu và tính xác thực.

 

In zoos, animals are no longer kept in cages but in great spaces, either in the open air or enormous greenhouses, such as the jungle and desert environments in Burgers’ Zoo in Holland.

Trong các vườn thú, các động vật không bị giữ lâu hơn trong lồng, mà trong không gian tuyệt vời, ở ngoài trời hay trong những nhà kính khổng lồ, như môi trường rừng nhiệt đới và sa mạc tại các vườn thú Burger tại Hà Lan.

 

This practical trend is regarded as one of the major developments in the presentation of natural history in the twentieth century.

Xu hướng thực tế được xem là một trong những phát triển quan trọng trong bài trình bày về lịch sử thiên nhiên trong thế kỉ 20.

 D

Theme parks are underdoing other changes, too, as they try to present more serious social and cultural issues, and move away from fantasy.

Cũng như vậy, những công viên theo chủ đề đang trải qua những thay đổi khác, trong nỗ lực trình bày các vấn đề nghiêm trọng về văn hóa và xã hội, và rời xa khỏi trí tưởng tượng.

 

This development is a response to market forces and, although museums and heritage sites have a special, rather distinct, role to fulfil, they are also operating in a very competitive environment, where visitors make choices on how and where to spend their free time.

Sự phát triển này là một phản ứng tới sức mạnh thị trường và, mặc dù các bảo tàng và khu di tích có một sựu đặc biệt, đúng hơn là sựu khác biệt, có vai trò thực hiện, chúng cũng đang hoạt động trong một môi trường cạnh tranh khắc nghiệt, nơi mà những người tham quan tạo ra những lựa chọn về cách thức và địa điểm để dùng thời gian rãnh của họ.   

 

Heritage and museum experts do not have to invent stories and recreate historical environments to attract their visitors: their assets are already in place.

Những chuyên gia về di sản và bảo tàng không phải phát minh ra những câu chuyện và tái tạo những môi trường lịch sử để thu hút khách tham quan của họ: các tài sản của họ đã đặt tại đó.

 

However, exhibits must both based on artefacts and facts as we know them and attractively presented.

Tuy nhiên, các vật trưng bày đều phải dựa vào các vật tạo tác và sự thực như chúng ta biết về chúng và trình bày một cách thu hút.

 

Those who are professionally engaged in the art of interpreting history are thus, in a difficult position, as they must steer a narrow course between the demands of ‘evidence’ and ‘attractiveness’, especially given the increasing need in the heritage industry for income-generating activities.

Do đó, những người chuyên nghiệp đã thành công trong nghệ thuật của lịch sử diễn giải, trong một hoàn cảnh khó khăn, họ phải hướng đến một hướng đi hạn hẹp giữa những yêu cầu của ‘bằng chứng’ và ‘sự thu hút’, đặc biệt cho các nhu cầu ngày càng tăng cần thiết trong ngành công nghiệp di sản cho các hoạt động tạo doanh thu.

 E

It could be claimed that in order to make everything in heritage more ‘real’, historical accuracy must be increasingly altered.

Người ta có thể cho rằng để tạo nên mọi thứ trong di sản thực tế hơn thì sự chính xác của lịch sử phải được thay đổi một cách nhanh chóng.

 

For example, Pithecanthropus erectus is depicted in an Indonesian museum with Malay facial features, because this corresponds to public perceptions.

Ví dụ, Pithecanthropus erectus được mô tả trong một bảo tàng Indonesia với những đặc điểm khuôn mặt của người Malay, bởi vì điều này tương ứng với nhận thức của công chúng.  

 

Similarly, in the Museum of Natural History in Washington, Neanderthal man is shown making a dominant gesture to his wife.

Một cách tương tự, trong Bảo tàng Lịch sử Thiên nhiên tại Washington, người đàn ông Nepan được hiển thị với một cử chỉ ưu thế tới vợ của ông ta.

 

Such presentations tell us more about contemporary perceptions of the world than about our ancestors.

Những cách trình bày như vậy nói cho chúng ta nhiều hơn về những nhận thức đương thời của thế giới hơn là liên quan đến tổ tiên của chúng ta.

 

There is one compensation, however, for the professionals who make these interpretations: if they did not provide the interpretation, visitors would do it for themselves, based on their own ideas, misconceptions and prejudices.

Tuy nhiên, có một sự đền bù cho các chuyên gia tạo nên những những giải thích đó là nếu họ không cung cấp các lời giải thích thì những người tham quan sẽ phải tự làm, dựa trên những ý kiến riêng, những nhận thức sai lầm và những thành kiến của chính họ.

 

And no matter how exciting the result, it would contain a lot more bias than the presentations provided by experts.

Và dù như kết quả thú vị như thế nào, nó cũng sẽ chứa đựng nhiều thành kiến hơn những bài trình bày cung cấp bởi các chuyên gia.  

 F

Human bias is bias, but another source of bias in the representation of history has to do with the transitory nature of the materials themselves.

Khuynh con người là không thể tránh khỏi, nhưng những nguồn khuynh hướng khác trong những đại diện của lịch sử phải được thực hiện với những nguồn thiên nhiên tạm thời của bản thân chất liệu của chúng.

 

The simple fact is that not everything from history survives the historical process.

Sự thực đơn giản là không phải mọi thứ từ lịch sử có thể cứu sống quá trình lịch sử.

 

Castles, palaces and cathedrals have a longer lifespan than the dwellings of ordinary people.

Những lâu đài, cung điện, và nhà thờ có tuổi thọ lâu hơn là các ngôi nhà của những người bình thường.

 

The same applies to the furnishings and other contents of the premises.

Điều tương tự cũng áp dụng cho các đồ đạc và các nội dung khác của các tòa nhà.

 

In a town like Leyden in Holland, which in the seventeenth century was occupied by approximately the same number of inhabitants as today, people lived within the walled town, an area more than five times smaller than modern Leyden.

Trong tòa nhà như Leyden ở Hà Lan, trong thế kỉ 17 đã được sử dụng bởi số lượng dân số xấp sỉ như ngày nay, những người đã sống trong thị trấn có tường bao quanh, một diện tích nhỏ hơn 5 lần Leyden hiện đại.

 

In most of the houses several families lived together in circumstances beyond our imagination.

Trong hầu hết các ngôi nhà một vài gia đình đã sống cùng nhau trong những hoàn cảnh ngoài sức tưởng tượng.

 

Yet in museums, fine period rooms give only an image of the lifestyle of the upper class of that era.

Tuy nhiên trong những bảo tàng, những phòng thời kì tốt chỉ cho chúng ta thấy hình ảnh của phong cách sống của tầng lớp thượng lưu trong thời kì đó.

 

No wonder that people who stroll around exhibitions are filled with nostalgia, the evidence in museums indicates that life was so much better in the past.

Không có gì ngạc nhiên rằng con người đi xung quanh các buổi triển lãm bị lấp đầy nỗi nhớ quê hương, chứng cứ này trong những bảo tàng ám chỉ rằng cuộc sống đã tốt hơn rất nhiều trong quá khứ.

 

This notion is induced by the bias in its representation in museums and heritage centers.

Khái niệm này đã gây ra bởi sự thiên vị trong việc thể hiện ở các bảo tàng và các trung tâm di sản.

Venus in transit: Sự đi qua của Sao Kim

 

A

June 2004 saw the first passage, known as a ‘transit’, of the planet Venus across the face of the Sun in 122 years.
Tháng 6 năm 2004 đã chứng kiến một sự di chuyển đầu tiên, được biết đến như là một sự 'quá cảnh', của sao Kim băng qua bề mặt của Mặt trời trong 122 năm.

Transits have helped shape our view of the whole Universe, as Heather Cooper and Nigel Henbest explain. On 8 June 2004, more than half the population of the world were treated to a rare astronomical event.
Sự di chuyển này đã giúp định hình quan điểm của chúng ta về toàn bộ Vũ trụ, như Heather Cooper và Nigel Henbest giải thích. Vào ngày 8 tháng 6 năm 2004, hơn một nửa dân số thế giới đã được chứng kiến một sự kiện thiên văn hiếm hoi.

For over six hours, the planet Venus steadily inched its way over the surface of the Sun.
Hành tinh sao Kim đã dần dần đi qua bề mặt của mặt trời khoảng hơn sáu tiếng đồng hồ.

This ‘transit’ of Venus was the first since 6 December 1882.
Sự ‘’dịch chuyển’’  này của sao Kim là lần đầu tiên kể từ ngày 6 tháng 12 năm 1882.

On that occasion, the American astronomer Professor Simon Newcomb led a party to South Africa to observe the event.
Vào dịp đó, nhà thiên văn học người Mỹ, giáo sư Simon Newcomb đã dẫn một đoàn người đến Nam Phi để quan sát sự kiện này.

They were based at a girls’ school, where - it is alleged - the combined forces of three schoolmistresses outperformed the professionals with the accuracy of their observations.
Họ đặt cơ sở tại trường học nữ sinh, nơi mà được đưa ra lý lẽ rằng – kết hợp sức mạnh của ba nữ hiệu trưởng thực hiện tốt hơn các chuyên gia với sự chính xác về các quan sát của họ.

B

For centuries, transits of Venus have drawn explorers and astronomers alike to the four corners of the globe.
Trong nhiều thế kỷ, những sự di chuyển của sao Kim đã thu hút các nhà thám hiểm và các nhà thiên văn học đến từ bốn phương của địa cầu.


And you can put it all down to the extraordinary polymath Edmond Halley.
Và bạn có thể quy điều này cho học giả phi thường Edmund Halley.

In November 1677, Halley observed a transit of the innermost planet, Mercury, from the desolate island of St Helena in the South Pacific.
Vào tháng 11 năm 1677, Halley quan sát một sự di chuyển của sao thủy, hành tinh ở trong cùng của hệ mặt trời, từ hòn đảo hoang vu St Helena ở Nam Thái Bình Dương.

He realised that, from different latitudes, the passage of the planet across the Sun’s disc would appear to differ.
Ông đã nhận ra rằng, từ các vĩ độ khác nhau, sự di chuyển của hành tinh qua đĩa Mặt trời có vẻ khác nhau.

By timing the transit from two widely-separated locations, teams of astronomers could calculate the parallax angle - the apparent difference in position of an astronomical body due to a difference in the observer’s position.
Bằng cách tính thời của sự di chuyển từ hai địa điểm tách biệt lớn, nhóm các nhà thiên văn học có thể tính được góc thị sai - sự khác biệt rõ ràng về vị trí của một thiên thể là do sự khác biệt về vị trí của người quan sát.

Calculating this angle would allow astronomers to measure what was then the ultimate goal: the distance of the Earth from the Sun.
Tính toán góc này sẽ cho phép các nhà thiên văn học đo được mục đích cuối cùng là khoảng cách Trái Đất từ ​​Mặt trời.

This distance is known as the astronomical unit’ or AU.
Khoảng cách này được biết đến như là đơn vị thiên văn 'hay AU.

C

Halley was aware that the AU was one of the most fundamental of all astronomical measurements.
Halley đã nhận ra rằng đơn vị thiện văn là một trong những phép đo cơ bản nhất của tất cả các pháp đo thiên văn.

Johannes Kepler, in the early 17th century, had shown that the distances of the planets from the Sun governed their orbital speeds, which were easily measurable.
Johannes Kepler, vào đầu thế kỷ 17, đã chỉ ra rằng khoảng cách của các hành tinh từ Mặt Trời ảnh hưởng tới tốc độ quỹ đạo của chúng, điều này dễ dàng đo được.

But no-one had found a way to calculate accurate distances to the planets from the Earth.
Nhưng không một ai tìm ra cách để tính khoảng cách chính xác đối với các hành tinh từ Trái Đất.

The goal was to measure the AU; then, knowing the orbital speeds of all the other planets round the Sun, the scale of the Solar System would fall into place.
Mục đích là để đo đơn vị thiên văn ; sau đó là, biết được tốc độ quỹ đạo của tất cả các hành tinh khác xung quanh Mặt trời, phạm vi của Hệ mặt trời sẽ trở lên rõ ràng.

However, Halley realised that Mercury was so far away that its parallax angle would be very difficult to determine.
Tuy nhiên, Halley nhận ra rằng Sao Thủy đã ở quá xa mà góc thị sai của nó sẽ rất khó xác định.

As Venus was closer to the Earth, its parallax angle would be larger, and Halley worked out that by using Venus it would be possible to measure the Suns distance to 1 part in 500.
Khi Sao Kim đến gần trái đất hơn, góc thị sai của nó sẽ lớn hơn, và Halley đã phát hiện ra rằng bằng cách sử dụng sao kim, có thể đo được khoảng cách Mặt trời tới 1 phần 500.


But there was a problem: transits of Venus, unlike those of Mercury, are rare, occurring in pairs roughly eight years apart every hundred or so years.
Tuy nhiên, có một vấn đề là: những sự dịch chuyển của sao kim, không giống như sao thủy, và rất hiếm, xảy ra theo cặp cách xa nhau khoảng tám năm trên khoảng mỗi một trăm năm.

Nevertheless, he accurately predicted that Venus would cross the face of the Sun in both 1761 and 1769 - though he didn’t survive to see either.
Tuy nhiên, ông tiên đoán chính xác rằng sao Kim sẽ băng qua bề mặt của Mặt trời vào năm 1761 và 1769 - mặc dù ông không sống sót để chứng kiến một trong hai.

D

Inspired by Halley’s suggestion of a way to pin down the scale of the Solar System, teams of British and French astronomers set out on expeditions to places as diverse as India and Siberia.
Lấy cảm hứng từ đề xuất của Halley về cách tìm ra phạm vi của Hệ mặt trời, các nhóm các nhà thiên văn ở Anh và Pháp đã bắt đầu cuộc hành trình thám hiểm đến các địa điểm khác nhau như Ấn Độ và Siberia.


But things weren’t helped by Britain and France being at war.
Nhưng mọi thứ đã không được giúp đỡ bởi Anh và Pháp khi đang trong chiến tranh.

The person who deserves most sympathy is the French astronomer Guillaume Le Gentil.
Người đáng đồng cảm nhất là nhà thiên văn học người Pháp, Guillaume Le Gentil.

He was thwarted by the fact that the British were besieging his observation site at Pondicherry in India.
Ông bị cản trở bởi sự việc là người Anh đang vây quanh địa điểm quan sát của ông tại Pondicherry ở Ấn Độ.

Fleeing on a French warship crossing the Indian Ocean, Le Gentil saw a wonderful transit - but the ship’s pitching and rolling ruled out any attempt at making accurate observations.
Trốn chạy trên một tàu chiến của Pháp băng qua Ấn Độ Dương, Le Gentil đã thấy một sự dịch chuyển tuyệt vời – nhưng sự tròng trành, lắc ngang lắc dọc của con tàu đã cản trở mọi nỗ lực cđể quan sát một cách chính xác.


Undaunted, he remained south of the equator, keeping himself busy by studying the islands of Mauritius and Madagascar before setting off to observe the next transit in the Philippines.
Không nản lòng, ông vẫn ở phía nam đường xích đạo, tiếp tục bận rộn với việc nghiên cứu các hòn đảo Mauritius và Madagascar trước khi bắt đầu quan sát sự di chuyển tiếp theo ở Philippines.

Ironically after travelling nearly 50,000 kilometres, his view was clouded out at the last moment, a very dispiriting experience.
Trớ trêu thay sau khi di chuyển gần 50,000 km, tầm nhìn của ông đã bị che khuất vào phút cuối, một trải nghiệm rất nản chí.

E

While the early transit timings were as precise as instruments would allow, the measurements were dogged by the ‘black drop’ effect.

Trong khi thời gian dịchchuyển ban đầu chính xác như các thiết bị cho phép, các phép đo được theo đuổi bởi hiệu ứng 'giọt đen'.

When Venus begins to cross the Sun’s disc, it looks smeared not circular - which makes it difficult to establish timings.
Khi sao Kim bắt đầu băng qua đĩa Mặt Trời, nó có vẻ bị mờ không tròn - điều mà khiến việc xác định thời gian trở nên khó khăn.

This is due to diffraction of light.
Điều này là do sự nhiễu xạ của ánh sáng.

The second problem is that Venus exhibits a halo of light when it is seen just outside the Sun’s disc.
Vấn đề thứ hai là sao kim cho thấy một quầng sáng khi nó chỉ được nhìn thấy ở bên ngoài đĩa Mặt trời.

While this showed astronomers that Venus was surrounded by a thick layer of gases refracting sunlight around it, both effects made it impossible to obtain accurate timings.
Trong khi điều này cho các nhà thiên văn học thấy rằng sao Kim được bao quanh bởi một lớp khí dày mà bao phủ ánh sáng mặt trời quanh nó, cả hai ảnh hưởng đã làm cho nó không thể có được thời gian chính xác.

F

But astronomers laboured hard to analyse the results of these expeditions to observe Venus transits.
Tuy nhiên, các nhà thiên văn học đã cố gắng hết sức để phân tích kết quả của những cuộc thám hiểm này để quan sát sự quá cảnh của Sao Kim.

Johann Franz Encke, Director of the Berlin Observatory, finally determined a value for the AU based on all these parallax measurements: 153,340,000 km.
Johann Franz Encke, Giám đốc Đài quan sát Berlin, cuối cùng xác định giá trị cho AU dựa vào tất cả những phép đo thị sai này là: 153,340,000 km.

Reasonably accurate for the time, that is quite close to today’s value of 149,597,870 km, determined by radar, which has now superseded transits and all other methods in accuracy.
Độ chính xác hợp lý đối với thời gian, khá gần với giá trị ngày nay là 149,597,870 km, được xác định bởi radar, ngày này đã thay thế quá trình dịch chuyển và tất cả các phương pháp khác về độ chính xác.

The AU is a cosmic measuring rod, and the basis of how we scale the Universe today.
AU là một thanh đo lường vũ trụ, và là cơ sở của cách vẽ tỉ lệ Vũ trụ ngày nay.

The parallax principle can be extended to measure the distances to the stars.
Nguyên tắc thị sai có thể được mở rộng để đo khoảng cách đối với các ngôi sao.

If we look at a star in January - when Earth is at one point in its orbit - it will seem to be in a different position from where it appears six months later.
Nếu chúng ta nhìn vào một ngôi sao ở tháng Giêng - khi trái đất ở tại một điểm trong quỹ đạo của nó - có vẻ như nó sẽ ở một vị trí khác mà nó xuất hiện sáu tháng sau.

Knowing the width of Earth’s orbit, the parallax shift lets astronomers calculate the distance.
Biết được độ rộng của quỹ đạo trái đất, sự dịch chuyển của thị sai cho phép các nhà thiên văn tính toán được khoảng cách.

G

June 2004’s transit of Venus was thus more of an astronomical spectacle than a scientifically important event.
Sự đi qua của Sao Kim vào tháng 6 năm 2004 đã trở thành một hiện tượng thiên văn hơn là một sự kiện khoa học trọng đại.

But such transits have paved the way for what might prove to be one of the most vital breakthroughs in the cosmos - detecting Earth-sized planets orbiting other stars.
Nhưng những chuyến đi quá cảnh này đã mở đường cho điều có thể chứng minh là một trong những bước đột phá quan trọng nhất trong vũ trụ - phát hiện các hành tinh có kích cỡ Trái đất quay quanh các ngôi sao khác.

Children with auditory problems: Trẻ em với các vấn đề về thính giác

 

A


Khiếm thính hoặc việc suy giảm chức năng thính giác ở trẻ nhỏ có thể sẽ tạo một tác động lớn đến sự phát triển giao tiếp và vấn đề phát âm ở trẻ gây bất lợi về khả năng học tập ở trường.
Hearing impairment or other auditory function deficit in young children can have a major impact on their development of speech and communication, resulting in a detrimental effect on their ability to learn at school.

Điều này có thể có những hậu quả to lớn cho từng cá nhân nói riêng cũng toàn xã hội nói chung.
This is likely to have major consequences for the individual and the population as a whole.

Từ các nghiên cứu thực hiện trong vòng hai thập kỷ qua, Bộ Y tế New Zealand đã phát hiện ra rằng có khoảng 6-10% trẻ em trong nước bị mất điếc.
The New Zealand Ministry of Health has found from research carried out over two decades that 6-10% of children in that country are affected by hearing loss.

B

Một nghiên cứu sơ bộ ở New Zealand đã chỉ ra rằng tiếng ồn trong lớp là mối quan ngại lớn cho giáo viên và học sinh.
A preliminary study in New Zealand has shown that classroom noise presents a major concern for teachers and pupils.

Tất cả các tiếng ồn liên quan đến việc sắp xếp bàn ghế, việc thiếu cách âm giữa các lớp học hay từ các thiết bị thông gió như máy lạnh trong lớp là nguyên nhân vì sao có rất nhiều học sinh không thể nghe giọng thầy cô giảng bài.
Modern teaching practices, the organisation of desks in the classroom, poor classroom acoustics, and mechanical means of ventilation such as air-conditioning units all contribute to the number of children unable to comprehend the teacher's voice.

Các nhà nghiên cứu giáo dục Nelson và Soli cũng đã gợi ý rằng xu hướng gần đây trong học tập thường liên quan đến việc làm việc nhóm với việc sử dụng càng nhiều thông tin cá nhân càng tốt.
Education researchers Nelson and Soli have also suggested that recent trends in learning often involve collaborative interaction of multiple minds and tools as much as individual possession of information .

Điều này làm cho lớp học ngày càng ồn hơn, có thể là nguyên nhân dẫn đến việc suy giảm thính giác ở trẻ một cách nghiệm trọng.
This all amounts to heightened activity and noise levels, which have the potential to be particularly serious for children experiencing auditory function deficit.

Tiếng ồn trong lớp học có thể sẽ làm cho trẻ gặp nhiều khó khăn hơn trong việc hiểu và xử lý thông tin liên lạc bằng lời nói với các trẻ khác và các hướng dẫn từ giáo viên.
Noise in classrooms can only exacerbate their difficulty in comprehending and processing verbal communication with other children and instructions from the teacher.

C

Trẻ em bị thiếu chức năng thính giác có khả năng không phát huy tối đa tiềm năng của mình trong việc học vì tiếng ồn tạo ra trong lớp học.
Children with auditory function deficit are potentially failing to learn to their maximum potential because of noise levels generated in classrooms.

Những ảnh hưởng của tiếng ồn làm ảnh hưởng đến khả năng học tập hiệu quả của trẻ trong môi trường lớp học hiện nay đã được mọi người quan tâm ngày càng cao.
The effects of noise on the ability of children to learn effectively in typical classroom environments are now the subject of increasing concern.

Viện quốc tế Công Nghệ Kiểm soát tiếng ồn (I-Ince), theo lời khuyên của Tổ chức Y tế Thế giới, đã thành lập một nhóm công tác quốc tế, trong đó bao gồm New Zealand, để đánh giá tiếng ồn và kiểm soát tiếng vang cho các phòng học.
The International Institute of Noise Control Engineering (I-INCE), on the advice of the World Health Organization, has established an international working party, which includes New Zealand, to evaluate noise and reverberation control for school rooms.

D

Trong khi các tác động có hại của tiếng ồn trong các lớp học chưa được kiểm soát tốt thì những trẻ bị khuyết tật trong giao tiếp có thể sẽ bị tổn thương ghê gớm.
While the detrimental effects of noise in classroom situations are not limited to children experiencing disability, those with a disability that affects their processing of speech and verbal communication could be extremely vulnerable.

Các chứng thiếu hụt chức năng thính giác được đề cập bao gồm sự suy giảm thính giác, chứng rối loạn tự kỷ (ASD) và các rối loạn thiếu chú ý (ADD / ADHD).
The auditory function deficits in question include hearing impairment, autistic spectrum disorders (ASD) and attention deficit disorders (ADD/ADHD).

E

Chứng tự kỷ được xem là sự rối loạn lâu dài về thần kinh và di truyền gây ra sự khác biệt trong cách thức thông tin được xử lý.
Autism is considered a neurological and genetic life-long disorder that causes discrepancies in the way information is processed.

Rối loạn này được xác định bởi các vấn đề liên kết với trí tưởng tượng xã hội, giao tiếp xã hội và tương tác xã hội.
This disorder is characterised by interlinking problems with social imagination, social communication and social interaction.

Theo Janzen, điều này ảnh hưởng đến khả năng hiểu ở một số người về các sự kiện và đối tượng trong một môi trường cụ thể cũng như việc hiểu hay phản ứng lại với các kích thích cảm giác.
According to Janzen, this affects the ability to understand and relate in typical ways to people, understand events and objects in the environment, and understand or respond to sensory stimuli.

Việc tự kỷ không cho phép trẻ học hay suy nghĩ theo những cách phát triển bình thường.
Autism does not allow learning or thinking in the same ways as in children who are developing normally.

Rối loạn tự kỷ thường dẫn đến những khó khăn rất lớn trong việc hiểu thông tin bằng lời nói và xử lý tiếng nói.
Autistic spectrum disorders often result in major difficulties in comprehending verbal information and speech processing.

Những kiểu rối loạn thường tìm thấy là những âm thanh như tiếng ồn đám đông, tiếng ồn tạo ra bởi máy móc hay tiếng kêu đau đớn.
Those experiencing these disorders often find sounds such as crowd noise and the noise generated by machinery painful and distressing.

Điều này làm các nhà khoa học rất khó khăn trong việc định lượng những kiểu kích thích ngoài giác quan như vậy mà điều này có thể thay đổi rất nhiều từ một cá nhân tự này đến cá nhân tự kỷ khác.
This is difficult to scientifically quantify as such extra-sensory stimuli vary greatly from one autistic individual to another.

Nhưng khi một đứa trẻ khi phát hiện bất kỳ loại tiếng ồn nào trong lớp học hoặc không gian học tập của mình bị xâm nhập có thể sẽ bị ảnh hưởng xấu đến khả năng xử lý thông tin.
But a child who finds any type of noise in their classroom or learning space intrusive is likely to be adversely affected in their ability to process information.

F

Các rối loạn thiếu chú ý là biểu hiện của rối loạn thần kinh và di truyền và được đặc trưng bởi những khó khăn với việc duy trì sự quan tâm, nỗ lực và kiên trì, kỹ năng tổ chức và ức chế.
The attention deficit disorders are indicative of neurological and genetic disorders and are characterised by difficulties with sustaining attention, effort and persistence, organisation skills and disinhibition.

G

Trẻ gặp những rối loạn như vậy sẽ cảm thấy khó khăn để lọc ra những thông tin không quan trọng, và tập trung vào mọi thứ trong môi trường học tập hơn là phải tham dự một hoạt động đơn lẻ nào.
Children experiencing these disorders find it difficult to screen out unimportant information, and focus on everything in the environment rather than attending to a single activity.

Việc gây tiếng ồn trong lớp học đã trở thành một sự phân tâm lớn, có thể ảnh hưởng đến khả năng tập trung.
Background noise in the classroom becomes a major distraction, which can affect their ability to oncentrate.

Trẻ gặp vấn đề thiếu chức năng thính giác thường cảm thấy việc nói và giao tiếp rất khó để cô lập và xử lý khi phải đối phó với mức độ cao của tiếng ồn xung quanh.
Children experiencing an auditory function deficit can often find speech and communication very difficult to isolate and process when set against high levels of background noise.

Các mức này đến từ các hoạt động bên ngoài mà thâm nhập vào các cấu trúc lớp học, từ các hoạt động giảng dạy, và tiếng ồn khác tạo ra bên trong, có thể làm trầm trọng hơn bởi âm vang trong phòng.
These levels come from outside activities that penetrate the classroom structure, from teaching activities, and other noise generated inside, which can be exacerbated by room reverberation.

Chúng ta nhất thiết phải có những chiến lược để có thể xây dựng lớp học tối ưu và có lẽ nên thay đổi văn hóa và phương pháp giảng dạy trong lớp học.
Strategies are needed to obtain the optimum classroom construction and perhaps a change in classroom culture and methods of teaching.

Đặc biệt, những tác động của các lớp học ồn ào và các hoạt động trên ảnh hưởng đến những trẻ bị thiếm thính cần phải được điều tra kỹ lưỡng hơn.
In particular, the effects of noisy classrooms and activities on those experiencing disabilities in the form of auditory function deficit need thorough investigation.

Có thể là nhiều trẻ em không được chẩn đoán vẫn tồn tại trong hệ thống giáo dục khuyết tật "vô hình" này.
It is probable that many undiagnosed children exist in the education system with ' invisible ' disabilities.

Nhu cầu của họ ít có khả năng được đáp ứng hơn so với những trẻ em khuyết tật được biết đến.
Their needs are less likely to be met than those of children with known disabilities.

H

Chính phủ New Zealand đã phát triển một chiến lược khuyết tật New Zealand mới và đã bắt tay vào quá trình tham vấn rộng rãi.
The New Zealand Government has developed a New Zealand Disability Strategy and has embarked on a wide-ranging consultation process.

Chiến lược này nhận ra rằng những người trải qua tình trạng khuyết tật phải đối mặt với những rào cản lớn trong việc đạt được một chất lượng đầy đủ của cuộc sống trong các lĩnh vực như thái độ, giáo dục, việc làm và tiếp cận với các dịch vụ.
The strategy recognises that people experiencing disability face significant barriers in achieving a full quality of life in areas such as attitude, education, employment and access to services.

Mục tiêu thứ 3 của Chiến lược khuyết tật New Zealand là 'Cung cấp giáo dục tốt nhất cho người tàn tật' bằng cách cải thiện giáo dục để tất cả trẻ em, thanh niên và học viên người lớn có cơ hội bình đẳng để học hỏi và phát triển trong các trường học địa phương có sẵn.
Objective 3 of the New Zealand Disability Strategy is to 'Provide the Best Education for Disabled People' by improving education so that all children, youth learners and adult learners will have equal opportunities to learn and develop within their already existing local school.

Đối với một nền giáo dục thành công, môi trường học tập là vô cùng quan trọng, vì vậy bất kỳ nỗ lực để cải thiện điều này có thể sẽ là lợi ích rất lớn cho tất cả trẻ em, nhưng đặc biệt là với những trẻ có khuyết tật chức năng thính giác.
For a successful education, the learning environment is vitally significant, so any effort to improve this is likely to be of great benefit to all children, but especially to those with auditory function disabilities.

I

Một số nước đã quy trình xây dựng tiêu chuẩn riêng của mình để kiểm soát và giảm tiếng ồn trong lớp học.
A number of countries are already in the process of formulating their own standards for the control and reduction of classroom noise.

New Zealand có thể sẽ theo gương của họ.
New Zealand will probably follow their example.

Các tài liệu cập nhật về tiếng ồn trong phòng học dường như tập trung vào những tác động về học sinh nói chung, giáo viên và những người khiếm thính.
The literature to date on noise in school rooms appears to focus on the effects on schoolchildren in general, their teachers and the hearing impaired.

Dường như mọi người chỉ chú ý đến những học sinh gặp các khuyết tật có liên quan đến việc thiếu chức năng thính giác.
Only limited attention appears to have been given to those students experiencing the other disabilities involving auditory function deficit.

Điều bắt buộc là chúng ta cần phải tính đến nhu cầu của các trẻ em trong việc thiết lập các tiêu chuẩn quốc tế phù hợp để được ban hành trong tương lai.
It is imperative that the needs of these children are taken into account in the setting of appropriate international standards to be promulgated in future.

Biological control of pests

 

A

The continuous and reckless use of synthetic chemicals for the control of pests which pose a threat to agricultural crops and human health is proving to be counter-productive.
Việc sử dụng liên tục và sử dụng các hóa chất tổng hợp để kiểm soát dịch hại gây nguy hiểm cho cây trồng nông nghiệp và sức khoẻ con người đang chứng tỏ là có hiệu quả ngược lại.

Apart from engendering widespread ecological disorders , pesticides have contributed to the emergence of a new breed of chemical-resistant, highly lethal superbugs.
Ngoài các rối loạn sinh thái lan rộng, thuốc trừ sâu đã góp phần tạo nên một giống mới chống lại hóa chất, tuyệt chủng tuyệt chủng.

B

According to a recent study by the Food and Agriculture Organisation (FAO), more than 300 species of agricultural pests have developed resistance to a wide range of potent chemicals .
Theo một nghiên cứu gần đây của Tổ chức Nông Lương (FAO), hơn 300 loài dịch hại trong nông nghiệp đã phát triển sức đề kháng với một loạt các hóa chất mạnh.

Not to be left behind are the disease-spreading pests, about 100 species of which have become immune to a variety of insecticides now in use.
Không bị bỏ lại đằng sau là dịch hại lan truyền bệnh, khoảng 100 loài đã trở nên miễn dịch với một loạt các thuốc trừ sâu đang được sử dụng.

C

One glaring disadvantage of pesticides’ application is that, while destroying harmful pests, they also wipe out many useful non-targeted organisms, which keep the growth of the pest population in check.
Một bất lợi rõ rệt của việc sử dụng thuốc trừ sâu là, trong khi tiêu diệt các loại sâu bệnh có hại, chúng cũng quét sạch nhiều sinh vật không có ích, làm cho sự phát triển của quần thể dịch hại đang được kiểm soát.

This results in what agroecologists call the ‘treadmill syndrome’.
Điều này dẫn đến những gì mà các nhà khoa học nông nghiệp gọi là 'hội chứng máy chạy' (treadmill syndrome).

Because of their tremendous breeding potential and genetic diversity, many pests are known to withstand synthetic chemicals and bear offspring with a built-in resistance to pesticides .
Do tiềm năng sinh sản to lớn và sự đa dạng di truyền của chúng, nên nhiều loài sâu bệnh chịu được hóa chất tổng hợp và mang lại cho con cái một sức đề kháng với thuốc trừ sâu.

D

The havoc that the ‘treadmill syndrome’ can bring about is well illustrated by what happened to cotton farmers in Central America.
Sự tàn phá mà 'hội chứng máy chạy bộ' có thể mang lại được minh hoạ rõ ràng bởi những gì đã xảy ra với những nông dân trồng bông ở Trung Mỹ.

In the early 1940s, basking in the glory of chemical-based intensive agriculture, the farmers avidly took to pesticides as a sure measure to boost crop yield .
Đầu những năm 1940, khi nông dân nông nghiệp sử dụng nhiều hoá chất, nông dân đã rất khao khát sử dụng thuốc trừ sâu để đảm bảo sản lượng cây trồng.

The insecticide was applied eight times a year in the mid-1940s, rising to 28 in a season in the mid-1950s, following the sudden proliferation of three new varieties of chemical-resistant pests.
Thuốc diệt côn trùng được sử dụng tám lần một năm vào giữa thập niên 1940, tăng lên 28 trong một mùa vào giữa những năm 1950, sau khi sự gia tăng đột ngột của ba loại dịch hại kháng hóa chất mới.

E

By the mid-1960s, the situation took an alarming turn with the outbreak of four more new pests, necessitating pesticide spraying to such an extent that 50% of the financial outlay on cotton production was accounted for by pesticides.
Vào giữa những năm 1960, tình hình đã trở nên đáng lo ngại với sự bùng phát của 4 loại dịch hại mới, đòi hỏi việc phun thuốc trừ sâu đến mức 50% chi phí sản xuất bông được sản xuất bởi các loại thuốc trừ sâu.

In the early 1970s, the spraying frequently reached 70 times a season as the farmers were pushed to the wall by the invasion of genetically stronger insect species.
Vào đầu những năm 1970, việc phun thuốc thường đạt 70 lần trong một mùa vì người nông dân bị đẩy lên tường do sự xâm chiếm của các loài côn trùng mạnh mẽ hơn.

F

Most of the pesticides in the market today remain inadequately tested for properties that cause cancer and mutations as well as for other adverse effects on health, says a study by United States environmental agencies.
Theo một nghiên cứu của các cơ quan môi trường Hoa Kỳ, hầu hết thuốc trừ sâu trên thị trường hiện nay vẫn chưa được kiểm tra đầy đủ về các tài sản gây ung thư và đột biến cũng như các tác động tiêu cực khác đối với sức khoẻ.

The United States National Resource Defense Council has found that DDT was the most popular of a long list of dangerous chemicals in use.
Hội đồng Quốc phòng Tài nguyên Quốc gia Hoa Kỳ đã phát hiện ra rằng DDT là loại phổ biến nhất trong danh sách dài các hóa chất nguy hiểm đang được sử dụng.

G

In the face of the escalating perils from indiscriminate applications of pesticides, a more effective and ecologically sound strategy of biological control, involving the selective use of natural enemies of the pest population , is fast gaining popularity - though, as yet, it is a new field with limited potential.
Trước nguy cơ leo thang từ việc sử dụng thuốc trừ sâu bừa bãi, chiến lược kiểm soát sinh học hiệu quả hơn và có ý nghĩa sinh thái, liên quan đến việc sử dụng có chọn lọc các kẻ thù tự nhiên của quần thể dịch bệnh, đang nhanh chóng trở nên phổ biến - tuy nhiên, Lĩnh vực có tiềm năng hạn chế.

The advantage of biological control in contrast to other methods is that it provides a relatively low-cost, perpetual control system with a minimum of detrimental side-effects.
Ưu điểm của việc kiểm soát sinh học trái ngược với các phương pháp khác là nó cung cấp một hệ thống kiểm soát vĩnh viễn với chi phí thấp với ít tác động phụ bất lợi.

When handled by experts, bio-control is safe, non-polluting and self-dispersing.
Khi được các chuyên gia xử lý, kiểm soát sinh học an toàn, không gây ô nhiễm và tự phân tán.

H

The Commonwealth Institute of Biological Control (CIBC) in Bangalore, with its global network of research laboratories and field stations, is one of the most active, non-commercial research agencies engaged in pest control by setting natural predators against parasites.
Viện kiểm soát sinh học thuộc Cộng đồng Commonwealth (CIBC) ở Bangalore, với mạng lưới các phòng thí nghiệm nghiên cứu và các trạm thực địa toàn cầu, là một trong những cơ quan nghiên cứu phi thương mại năng động nhất hoạt động trong lĩnh vực kiểm soát dịch hại bằng cách tạo ra các kẻ thù tự nhiên chống lại ký sinh trùng.


CIBC also serves as a clearing-house for the export and import of biological agents for pest control world-wide.
CIBC cũng phục vụ như một trung tâm thanh toán bù trừ cho xuất khẩu và nhập khẩu các tác nhân sinh học để kiểm soát dịch hại trên toàn thế giới.

I

CIBC successfully used a seed-feeding weevil, native to Mexico, to control the obnoxious parthenium weed, known to exert devious influence on agriculture and human health in both India and Australia.
CIBC đã thành công trong việc sử dụng một loại thức ăn cho gia súc có nguồn gốc từ Mexico để kiểm soát cỏ dại Parthenium đáng ghét, có ảnh hưởng đến nông nghiệp và sức khoẻ con người ở cả Ấn Độ và Úc.

Similarly the Hyderabad-based Regional Research Laboratory (RRL), supported by CIBC, is now trying out an Argentinian weevil for the eradication of water hyacinth, another dangerous weed, which has become a nuisance in many parts of the world.
Tương tự, Phòng thí nghiệm Nghiên cứu Vùng (RRL) dựa trên Hyderabad, được hỗ trợ bởi CIBC, đang cố gắng phát triển một giống mộc lan Argentin để loại trừ cỏ lục bình, một loại cỏ dại nguy hiểm khác, đã trở thành một mối phiền toái ở nhiều nơi trên thế giới.

According to Mrs Kaiser Jamil of RRL, ‘The Argentinian weevil does not attack any other plant and a pair of adult bugs could destroy the weed in 4-5 days.
Theo bà Kaiser Jamil của RRL, "mọt bò Argentinian không tấn công bất kỳ cây nào khác và một số loài sâu bọ trưởng thành có thể phá hủy cỏ dại trong 4-5 ngày.

’ CIBC is also perfecting the technique for breeding parasites that prey on ‘disapene scale’ insects - notorious defoliants of fruit trees in the US and India.
" CIBC cũng đang hoàn thiện kỹ thuật nhân giống ký sinh trùng vào "quy mô disapene" 'Côn trùng - những chất làm rụng lá khét tiếng của cây ăn quả ở Mỹ và Ấn Độ.

J

How effectively biological control can be pressed into service is proved by the following examples.
Việc kiểm soát sinh học hiệu quả có thể được áp dụng như thế nào để chứng minh bằng các ví dụ sau đây.

In the late 1960s, when Sri Lanka’s flourishing coconut groves were plagued by leaf-mining hispides, a larval parasite imported from Singapore brought the pest under control.
Vào cuối những năm 1960, khi các vườn dừa đang phát triển mạnh của Sri Lanka đã bị cản trở bởi việc khai thác lá, loài ký sinh trùng ký sinh trùng nhập khẩu từ Singapore đã đưa ra dịch hại.

A natural predator indigenous to India, Neodumetia sangawani, was found useful in controlling the Rhodes grass-scale insect that was devouring forage grass in many parts of the US.
Một loài ăn thịt tự nhiên bản địa ở Ấn Độ, Neodumetia sangawani, đã được tìm thấy hữu ích trong việc kiểm soát cỏ cọ Rhodes đang cạn cỏ cỏ ở nhiều nơi trên đất Mỹ.

By using Neochetina bruci, a beetle native to Brazil, scientists at Kerala Agricultural University freed a 12-kilometre-long canal from the clutches of the weed Salvinia molesta, popularly called ‘African Payal’ in Kerala.
Bằng cách sử dụng Neochetina bruci, một con bọ cánh cứng ở Braxin, các nhà khoa học thuộc Đại học Nông nghiệp Kerala đã giải phóng một kênh dài 12 km từ bộ ria Salvinia molesta, thường được gọi là 'African Payal' ở Kerala.

About 30,000 hectares of rice fields in Kerala are infested by this weed.
Khoảng 30,000 ha ruộng lúa ở Kerala bị nhiễm cỏ dại này.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...