Doctoring sales: Bán hàng trong ngành y

 


Pharmaceuticals is one of the most profitable industries in North America.
Dược phẩm là một trong những ngành thu được nhiều lợi nhuận nhất ở Bắc Mỹ.

But do the drugs industry's sales and marketing strategies go too far?.
Nhưng có phải các chiến lược bán hàng và tiếp thị của ngành công nghiệp thuốc tây đã đi quá xa?.

A

A few months ago Kim Schaefer, sales representative of a major global pharmaceutical company, walked into a medical center in New York to bring information and free samples of her company's latest products.
Cách đây vài tháng, Kim Schaefer, đại diện bán hàng của một công ty dược phẩm toàn cầu lớn, bước vào một trung tâm y tế ở New York để mang đến thông tin và những mẫu sản phẩm mới nhất của công ty cô.

That day she was lucky - a doctor was available to see her.
Hôm đó cô ấy đã may mắn – một vị bác sĩ đã có mặt gặp cô.

‘Hie last rep offered me a trip to Florida.
"Đại diện cuối cùng của Hie đã đề nghị cho tôi một chuyến đi đến Florida.

‘What do you have?' the physician asked.
‘Bạn có gì?' Bác sĩ hỏi.

He was only half joking.
Anh chỉ nửa đùa.

B

What was on offer that day was a pair of tickets for a New York musical.
Những gì được tặng ngày hôm đó là một cặp vé cho một vở nhạc kịch New York.

But on any given day, what Schaefer can offer is typical for today’s drugs rep - a car trunk full of promotional gifts and gadgets, a budget that could buy lunches and dinners for a small country, hundreds of free drug samples and the freedom to give a physician $200 to prescribe her new product to the next six patients who fit the drug's profile.
Nhưng vào một ngày, những gì Schaefer có thể cung cấp là điển hình cho đại lý thuốc ngày nay - một cốp xe đầy những quà tặng quảng cáo và các dụng cụ, một túi tiền có thể mua hết bữa trưa và tối cho một quốc gia nhỏ, hàng trăm mẫu thuốc miễn phí và tự do để một bác sĩ nhận $200 cho việc kê toa thuốc mới của cô cho sáu bệnh nhân tiếp theo phù hợp với hồ sơ thuốc.

And she also has a few $1,000 honoraria to offer in exchange for doctors' attendance at her company's next educational lecture.
Và cô cũng có một vài $1000 danh dự để đổi lại có được sự tham gia của bác sĩ tại bài giảng giáo dục tiếp theo của công ty cô.

C

Selling pharmaceuticals is a daily exercise in ethical judgement.
Bán dược phẩm là một bài tập hàng ngày về phán xét đạo đức.

Salespeople like Schaefer walk the line between the common practice of buying a prospect’s time with a free meal, and bribing doctors to prescribe their drugs.
Các nhân viên bán hàng như Schaefer đi theo con đường giữa thực tiễn chung trong việc mua thời gian của một khách hàng tiềm năng cùng một bữa ăn miễn phí, với việc hối lộ các bác sĩ khi kê đơn thuốc của họ.

They work in an industry highly criticized for its sales and marketing practices, but find themselves in the middle of the age-old chlcken-or-egg question - businesses won’t use strategies that don't work, so are doctors to blame for the escalating extravagance of pharmaceutical marketing? Or is It the industry’s responsibility to decide the boundaries?.
Họ làm việc trong một ngành công nghiệp bị chỉ trích nặng nề vì hoạt động bán hàng và tiếp thị của mình, nhưng họ thấy mình ở giữa câu hỏi gà hay trứng có trước - các doanh nghiệp sẽ không sử dụng những chiến lược mà nó không hiệu quả, vì vậy có phải các bác sĩ sẽ đổ lỗi cho sự lãng phí leo thang của tiếp thị dược phẩm? Hay đó là trách nhiệm của ngành công nghiệp để quyết định ranh giới đó?.

D

The explosion in the sheer number of salespeople in the field - and the amount of funding used to promote their causes - forces close examination of the pressures, Influences and relationships between drug reps and doctors.
Sự bùng nổ số lượng lớn nhân viên bán hàng trong lĩnh vực này - và số tiền tài trợ thúc đẩy những nguyên nhân của họ - buộc phải kiểm tra chặt chẽ các sức ép, ảnh hưởng và những mối quan hệ giữa các đại diện nhà thuốc và bác sĩ.

Salespeople provide much-needed information and education to physicians.
Nhân viên bán hàng cung cấp thông tin và sự giáo dục rất cần thiết cho bác sĩ.

In many cases the glossy brochures, article reprints and prescriptions they deliver are primary sources of drug education for healthcare givers.
Trong nhiều trường hợp nhiều tờ rơi quảng cáo bóng loáng, những bài báo in lại và đơn thuốc mà họ cung cấp lại là những nguồn cơ bản của giáo dục về thuốc cho những người chăm sóc y tế.

With the huge investment the industry has placed in face-to-face selling, salespeople have essentially become specialists in one drug or group of drugs - a tremendous advantage in getting the attention of busy doctors in need of quick information.
Cùng với sự đầu tư mạnh, nền công nghiệp đã đi vào bán hàng trực tiếp, nhân viên bán hàng về cơ bản đã trở thành chuyên gia về một loại thuốc hoặc nhóm thuốc - một ưu điểm lớn trong việc thu hút sự quan tâm của những bác sĩ bận rộn cần thông tin nhanh chóng.

E

But the sales push rarely stops in the office.
Tuy nhiên, việc đẩy doanh số hiếm khi dừng lại ở văn phòng.

The flashy brochures and pamphlets left by the sales reps are often followed up with meals at expensive restaurants, meetings in warm and sunny places, and an inundation of promotional gadgets.
Các tờ rơi nhỏ và tờ rơi do các đại diện bán hàng để lại thường được đi kèm cùng những bữa ăn tại các nhà hàng cao cấp, những cuộc họp ở những nơi nắng nóng và ấm áp, và một loạt các tiện ích quảng cáo.

Rarely do patients watch a doctor write with a pen that isn’t emblazoned with a drug’s name, or see a nurse use a tablet not bearing a pharmaceutical company’s logo.
Hiếm khi bệnh nhân thấy một bác sĩ viết bằng bút mà không ghi tên của nhãn thuốc hoặc thấy một y tá dùng một viên thuốc mà không có biểu tượng của công ty dược phẩm.

Millions of dollars are spent by pharmaceutical companies on promotional products like coffee mugs, shirts, umbrellas, and golf balls.
Hàng triệu đô la được chi tiêu bởi các công ty dược phẩm trên các sản phẩm quảng cáo như cốc cà phê, áo sơ mi, ô dù, và quả bóng golf.

Money well spent? It’s hard to tell.
Liệu tiền có được chi tiêu tốt? Thật khó để nói.

‘I’ve been the recipient of golf balls from one company and I use them, but it doesn’t make me prescribe their medicine,’ says one doctor.
"Tôi đã nhận được những quả bóng golf từ một công ty và tôi sử dụng chúng, nhưng nó không làm tôi kê đơn thuốc của họ", một bác sĩ nói.

'I tend to think I'm not influenced by what they give me.
"Tôi có xu hướng nghĩ rằng tôi không bị ảnh hưởng bởi những gì họ cho tôi.

F

Free samples of new and expensive drugs might be the single most effective way of getting doctors and patients to become loyal to a product.
Các mẫu thuốc miễn phí mới và đắt tiền có thể là cách hiệu quả duy nhất để các bác sĩ và bệnh nhân trở nên trung thành với một sản phẩm.

Salespeople hand out hundreds of dollars’ worth of samples each week - $7,2 billion worth of them In one year.
Các nhân viên bán hàng trao những mẫu thuốc trị giá hàng trăm đô la mỗi tuần – tương đương 7,2 tỷ đô la trong vòng một năm.

Though few comprehensive studies have been conducted, one by the University of Washington Investigated how drug sample availabilityaffected what physicians prescribe.
Mặc dù một số nghiên cứu toàn diện đã được tiến hành, một nghiên cứu của Đại học Washington đã xem xét mẫu thuốc sẵn có ảnh hưởng như thế nào đến những gì bác sĩ kê đơn.

A total of 131 doctors self-reported their prescribing patterns - the conclusion was that the availability of samples led them to dispense and prescribe drugs that differed from their preferred drug choice.
Tổng cộng có 131 bác sĩ tự báo cáo các mẫu thuốc kê đơn của họ - kết luận là có sẵn các mẫu dẫn đến việc phân phối và kê những toa thuốc khác với lựa chọn thuốc ưa thích của họ.

G

The bottom line Is that pharmaceutical companies as a whole Invest more In marketing than they do in research and development.
Điểm mấu chốt là các công ty dược phẩm như một tổng thể đầu tư nhiều về tiếp thị hơn là họ làm trong nghiên cứu và phát triển.

And patients are the ones who pay - in the form of sky-rocketing prescription prices - for every pen that’s handed out, every free theatre ticket, and every steak dinner eaten.
Và bệnh nhân là những người trả tiền - theo hình thức giá toa thuốc trên trời - cho mỗi cây bút được trao, mỗi vé rạp hát miễn phí và mỗi bữa bít tết đã dùng.

In the end the fact remains that pharmaceutical companies have every right to make a profit and will continue to find new ways to increase sales.
Cuối cùng thực tế vẫn là các công ty dược phẩm vẫn có quyền tạo ra lợi nhuận và sẽ tiếp tục tìm cách mới để tăng doanh thu.

But as the medical world continues to grapple with what’s acceptable and what’s not, It is clear that companies must continue to be heavily scrutinized for their sales and marketing strategies.
Nhưng khi thế giới y khoa tiếp tục vật lộn với những gì có thể chấp nhận được và điều gì không được, rõ ràng là các công ty phải tiếp tục được kiểm tra kỹ lưỡng về chiến lược bán hàng và tiếp thị của họ.

Bullying from crisis management to prevention: Bạo lực học đường: quá trình từ giải quyết khủng hoảng đến ngăn chặn

 

Persistent bullying is one of the worst experiences a child can face.
Tình trạng bị bắt nạt liên tục là một trong những trải nghiệm tệ nhất mà một đứa trẻ có thể gặp phải.

How can it be prevented? Peter Smith, Professor of Psychology at the University of Sheffield, directed the Sheffield Anti-Bullying Intervention Project, funded by the Department for Education.
Vậy, hiện tượng này có thể được ngăn ngừa bằng cách nào? Peter Smith, Giáo sư Tâm lý học tại Đại học Sheffield, ông chính là người đứng đầu Dự án Can thiệp Ngăn chặn Nạn Bạo lực học đường tại Sheffield do Bộ Giáo dục tài trợ.

Here he reports on his findings.
Trong quá trình thực hiện dự án này, ông đã trình bày những nghiên cứu của mình.

A

Bullying can take a variety of forms, from the verbal - being taunted or called hurtful names - to the physical - being kicked or shoved - as well as indirect forms, such asbeing excluded from social groups.
Bạo lực học đường xảy ra dưới nhiều hình thức: Một là thông qua lời nói – chẳng hạn như bị chế nhạo hoặc bị gán cho những biệt danh tệ hại, Hai là thông qua hành vi xâm phạm thể chất – điển hình như bị đánh – ngoài ra còn tồn tại các hình thức gián tiếp khác, ví dụ như bị cô lập khỏi các nhóm xã hội.

A survey I conducted with Irene Whitney found that in British primary schools up to a quarter of pupils reported experience of bullying, which in about one in ten cases was persistent.
Một cuộc khảo sát do ông Peter và bà Irene Whitney thực hiện ở các trường tiểu học Anh cho thấy, có đến ¼ số học sinh thừa nhận là mình đã từng bị bắt nạt, và cứ trong 10 vụ thì có 1 vụ là bị hiếp đáp thường xuyên.

There was less bullying in secondary schools, with about one in twenty-five suffering persistent bullying, but these cases may be particularly recalcitrant.
Hiện tượng này ở các trường trung học thì ít hơn, trung bình cứ 25 em thì có 1 em thường xuyên bị ức hiếp, những trường hợp này thường là do người bị bắt nạt có ý định chống cự.

B

Bullying is clearly unpleasant, and can make the child experiencing it feel unworthy and depressed.
Bạo lực học đường là một hiện tượng không thể chấp nhận được, hiện tượng này có thể khiến cho những đứa trẻ lầm tưởng rằng mình là người vô dụng, và còn làm cho chúng bị trầm cảm.

In extreme cases it can even lead to suicide, though this is thankfully rare.
Trong một số trường hợp vượt quá sức chịu đựng thì nạn bạo lực học đường còn dẫn đến tự sát, tuy nhiên những trường hợp như thế này vẫn chiếm thiểu số.

Victimised pupils are more likely to experience difficulties with interpersonal relationships as adults, while children who persistently bully are more likely to grow up to be physically violent, and convicted of anti-social offences.
Các em học sinh là nạn nhân của bạo lực học đường khi trưởng thành thường có xu hướng gặp phải khó khăn trong các mối quan hệ xã giao, còn những bọn chuyên bắt nạt người khác khi lớn lên sẽ có chiều hướng cư xử bạo lực và phạm phải các tội mang tính chống đối xã hội.

C

Until recently, not much was known about the topic, and little help was available to teachers to deal with bullying.
Dạo trước, chủ đề này vốn không được nhiều người quan tâm, các giáo viên dường như chẳng muốn nhúng tay vào những tình huống bạo lực.

Perhaps as a consequence, schools would often deny the problem.
Có lẽ vì thế mà các trường học luôn tìm cách chối bỏ vấn đề này.

‘There is no bullying at this school’ has been a common refrain, almost certainly untrue.
Điệp khúc “Ở trường chúng tôi không có hiện tượng bắt nạt lẫn nhau đâu” cứ được lặp đi lặp lại suốt, dù cho điều này hoàn toàn là dối trá.

Fortunately more schools are now saying: There is not much bullying here, but when it occurs we have a clear policy for dealing with it.
May mắn thay, hiện nay các trường học đã chịu thẳng thắn tuyên bố rằng: “Ở trường chúng tôi không mấy khi diễn ra hiện tượng bắt nạt, nhưng nếu nó thật sự xảy ra thì chúng tôi đã có một phương hướng giải quyết nó một cách triệt để.

D

’Three factors are involved in this change.
” ' Có ba yếu tố liên quan đến sự thay đổi này.

First is an awareness of the severity of the problem.
Thứ nhất là nhận thức về mức độ nghiêm trọng của vấn đề.

Second, a number of resources to help tackle bullying have become available in Britain.
Thứ hai chính là sự hiện diện của một số tổ chức ở Anh được thành lập nhằm hỗ trợ giải quyết vấn nạn bạo lực học đường.

For example, the Scottish Council for Research in Education produced a package of materials, Action Against Bullying, circulated to all schools in England and Wales as well as in Scotland in summer 1992, with a second pack, Supporting Schools Against Bullying, produced the following year.
Ví dụ: Hội đồng Nghiên cứu Giáo dục Scotland đã cho lưu hành một gói các tài liệu đến các trường học ở khắp nước Anh, xứ Wales và Scotland vào mùa hè năm 1992, gói tài liệu đó mang tên “Hành động Chống lại Bạo lực học đường”, một năm sau, Hội đồng lại tiếp tục cho lưu hành một gói tài liệu thứ hai có tên gọi là “Hỗ trợ các trường học ngăn chặn nạn hiếp đáp”.

In Ireland, Guidelines on Countering Bullying Behaviour in Post-Primary Schools was published in 1993.
Ở Ireland, quyển “Những nguyên tắc cần áp dụng nhằm đối phó hành vi ức hiếp ở các trường hậu tiểu học” được phát hành rộng rãi vào năm 1993.

Third, there is evidence that these materials work, and that schools can achieve something.
Thứ ba, có bằng chứng cho thấy rằng những tài liệu này thật sự phát huy tác dụng, và các trường học đều đã đạt được những thành quả nhất định.

This comes from carefully conducted ‘before and after’ evaluations of interventions in schools, monitored by a research team.
Những thành quả đó được chứng minh thông qua các đánh giá được thực hiện trước và sau khi có sự can thiệp của nhà trường vào các vấn nạn bạo lực do một nhóm nghiên cứu thực hiện.

In Norway, after an intervention campaign was introduced nationally, an evaluation of forty-two schools suggested that, over a two-year period, bullying was halved.
Tại Na Uy, một chiến dịch can thiệp đã được tuyên truyền trên khắp cả nước, sau đó một cuộc đánh giá được thực hiện ở 42 trường cho thấy, trong khoảng thời gian 2 năm, số lượng học sinh bị hiếp đáp đã giảm xuống còn phân nửa.

The Sheffield investigation, which involved sixteen primary schools and seven secondary schools, found that most schools succeeded in reducing bullying.
Cuộc điều tra Sheffield tại 16 trường tiểu học và 7 trường trung học cho thấy hầu như các trường đều thành công trong việc giảm thiểu hiện tượng bạo lực học đường.

E

Evidence suggests that a key step is to develop a policy on bullying, saying clearly what is meant by bullying, and giving explicit guidelines on what will be done if it occurs, what records will be kept, who will be informed, what sanctions will be employed.
Các bằng chứng đã chỉ ra rằng, biện pháp cần thiết nhằm đối phó bạo lực học đường chính là phải phát triển các chính sách trong đó định nghĩa rõ bạo lực học đường là gì, phải đưa ra các đường lối cụ thể hướng dẫn cách xử lý tình huống, những bằng chứng nào cần phải giữ lại, cần báo cáo với ai, các biện pháp chế tài nào sẽ được áp dụng.

The policy should be developed through consultation, over a period of time - not just imposed from the head teacher’s office.
Chính sách này nên được xây dựng thông qua quá trình bàn bạc kỹ càng và khách quan trong một khoảng thời gian nhất định, chứ không phải dựa trên một quyết định do hiệu trưởng chủ quan đưa ra.

Pupils, parents and staff should feel they have been involved in the policy, which needs to be disseminated and implemented effectively.
Các học sinh, phụ huynh và nhân viên phải được tham gia xây dựng chính sách, và các chính sách này cần được tuyên truyền và thi hành trên thực tế.

Other actions can be taken to back up the policy.
Các hình thức khác nhằm hỗ trợ chính sách cũng có thể được áp dụng.

There are ways of dealing with the topic through the curriculum, using video, drama and literature.
Có rất nhiều phương pháp để đối phó với nạn hiếp đáp thông qua chương trình giảng dạy bằng cách sử dụng video, phim ảnh hoặc văn chương.

These are useful for raising awareness, and can best be tied in to early phases of development, while the school is starting to discuss the issue of bullying.
Các phương tiện này đều nhằm nâng cao nhận thức, và tốt nhất là nên được áp dụng ở giai đoạn mà chính sách mới được phát triển, khi mà trường học chỉ mới bắt đầu quan tâm đến vấn nạn bạo lực học đường.

They are also useful in renewing the policy for new pupils, or revising it in the light of experience.
Các phương tiện đó cũng rất hữu ích trong việc thay đổi chính sách cho phù hợp với một số đối tượng mới, hoặc cải tổ chính sách dựa trên những vấn đề phát sinh.

But curriculum work alone may only have short-term effects; it should be an addition to policy work, not a substitute.
Nhưng tác động thông qua chương trình dạy học chỉ đem lại hiệu quả nhất thời; vì thế, phương pháp này nên là một phần của chính sách, chứ không nên đóng vai trò là chính sách thay thế.

There are also ways of working with individual pupils, or in small groups.
Ngoài ra chúng ta còn có thể tác động đến cá nhân các học sinh hoặc các nhóm nhỏ.

Assertiveness training for pupils who are liable to be victims is worthwhile, and certain approaches to group bullying such as 'no blame’, can be useful in changing the behaviour of bullying pupils without confronting them directly, although other sanctions may be needed for those who continue with persistent bullying.
Cần phải rèn luyện tính quyết đoán cho các học sinh có khả năng trở thành nạn nhân, đối với các nhóm học sinh chuyên bắt nạt người khác thì chúng ta có thể áp dụng biện pháp “cấm đổ lỗi” nhằm giúp chúng thay đổi cách cư xử mà không cần phải tác động trực tiếp tới chúng, mặc dù vậy, các biện pháp trừng phạt khác vẫn cần được áp dụng đối với các học sinh có xu hướng tiếp tục hiếp đáp người khác.

Work in the playground is important, too.
Giải quyết các vấn đề ở khu vui chơi cũng rất quan trọng.

One helpful step is to train lunchtime supervisors to distinguish bullying from playful fighting, and help them break up conflicts.
Một phương pháp hữu ích là đào tạo những giám thị vào giờ ăn trưa, những người này có nhiệm vụ phải nhận định xem các trẻ em bị bắt nạt hay chỉ đang đùa giỡn và giúp chúng giải quyết xung đột nếu có.

Another possibility is to improve the playground environment, so that pupils are less likely to be led into bullying from boredom or frustration.
Ngoài ra chúng ta cũng nên cải thiện môi trường khu vui chơi, nhờ đó mà các học sinh sẽ ít bị bắt nạt chỉ vì sự buồn chán hay khó chịu của học sinh khác.

F

With these developments, schools can expect that at least the most serious kinds of bullying can largely be prevented.
Với những bước tiến này, các trường học có thể tin tưởng rằng ngay cả các dạng bắt nạt nghiêm trọng nhất vẫn có khả năng được ngăn chặn.

The more effort put in and the wider the whole school involvement, the more substantial the results are likely to be.
Một khi càng có nhiều nỗ lực được đặt ra, miễn là nhà trường chấp nhận can thiệp giải quyết vấn đề, thì kết quả đạt được sẽ càng triệt để.

The reduction in bullying - and the consequent improvement in pupil happiness - is surely a worthwhile objective.
Việc giảm thiểu vấn nạn bạo lực học đường dẫn đến kết quả là các em học sinh sẽ cảm thấy vui hơn khi đến trường – và đó đương nhiên là một mục đích cao cả.

The search for the anti-aging pill: Công cuộc tìm kiếm thuốc chống lão hóa

 


A

In government laboratories and elsewhere, scientists are seeking a drug able to prolong life and youthful vigor.
Trong các phòng thí nghiệm của chính phủ và các nơi khác, các nhà khoa học đang tìm kiếm một loại thuốc có thể kéo dài cuộc sống và sức sống trẻ trung.

B

Studies of caloric restriction are showing the way As researchers on aging noted recently, no treatment on the market today has been proved to slow human aging - the build-up of molecular and cellular damage that increases vulnerability to infirmity as we grow older.
Các nghiên cứu về hạn chế caloric đang cho thấy cách Khi các nhà nghiên cứu về lão hóa đã ghi nhận gần đây, không có cách điều trị nào trên thị trường ngày nay đã được chứng minh để làm chậm quá trình lão hóa của con người - sự tích tụ các tổn thương phân tử và tế bào làm tăng tính dễ bị tổn thương khi chúng ta lớn lên.

But one intervention, consumption of a low-calorie* yet nutritionally balanced diet, works incredibly well in a broad range of animals, increasing longevity and prolonging good health.
Nhưng một sự can thiệp,sự tiêu thụ một chế độ ăn uống với lượng calo thấp nhưng cân bằng dinh dưỡng, hoạt động rất tốt ở nhiều loại động vật, tăng tuổi thọ và kéo dài sức khoẻ.

Those findings suggest that caloric restriction could delay aging and increase longevity in humans, too.
Những phát hiện này gợi ý rằng hạn chế calori cũng có thể làm chậm sự lão hóa và tăng tuổi thọ ở con người.

C

Unfortunately, for maximum benefit, people would probably have to reduce their caloric intake by roughly thirty per cent, equivalent to dropping from 2,500 calories a day to 1,750.
Thật không may, vì lợi ích tối đa, mọi người có thể phải giảm lượng calo xuống khoảng ba mươi phần trăm, tương đương giảm từ 2,500 calo một ngày xuống 1,750.

Few mortals could stick to that harsh a regimen, especially for years on end.
Một vài ca tử vong có thể dính vào chế độ khắc nghiệt đó, đặc biệt là trong nhiều năm.

But what if someone could create a pill that mimicked the physiological effects of eating less without actually forcing people to eat less? Could such a ‘caloric-restriction mimetic’, as we call it, enable people to stay healthy longer, postponing age-related disorders (such as diabetes, arteriosclerosis, heart disease and cancer) until very late in life? Scientists first posed this question in the mid-1990s, after researchers came upon a chemical agent that in rodents seemed to reproduce many of caloric restriction’s benefits.
Nhưng nếu người nào đó có thể tạo ra một loại thuốc mô phỏng những ảnh hưởng sinh lý của việc ăn ít hơn mà không thực sự buộc người ta phải ăn ít? Liệu chúng ta có thể gọi đó là "sự mô phỏng hạn chế caloric", cho phép mọi người khỏe mạnh hơn, trì hoãn các rối loạn liên quan đến tuổi tác (như tiểu đường, xơ cứng động mạch, bệnh tim và ung thư) cho đến cuối đời? Các nhà khoa học lần đầu đặt ra câu hỏi này vào giữa những năm 1990, sau khi các nhà nghiên cứu phát hiện ra một chất hoá học mà ở loài gặm nhấm dường như tái tạo nhiều lợi ích về calo.

No compound that would safely achieve the same feat in people has been found yet, but the search has been informative and has fanned hope that caloric-restriction (CR) mimetics can indeed be developed eventually.
Không có hợp chất nào có thể đạt được kết quả tương tự trong con người, nhưng nghiên cứu đã mang lại nhiều thông tin và đã dấy lên niềm hy vọng rằng các sự mô phỏng hạn chế calo có thể được phát triển đến cùng.

The benefits of caloric restriction.
Lợi ích của việc hạn chế caloric.

The benefits of caloric restriction

A

The hunt for CR mimetics grew out of a desire to better understand caloric restriction’s many effects on the body.
Công cuộc truy tìm CR mọc lên vì mong muốn hiểu rõ hơn về những hạn chế về lượng calo của cơ thể.

Scientists first recognized the value of the practice more than 60 years ago, when they found that rats fed a low-calorie diet lived longer on average than free-feeding rats and also had a reduced incidence of conditions that become increasingly common in old age.
Các nhà khoa học lần đầu tiên nhận ra giá trị của thói quen cách đây hơn 60 năm, khi họ phát hiện ra rằng những con chuột ăn một chế độ ăn ít calo sống lâu hơn bình thường so với những con chuột ăn tự do và cũng làm giảm tỷ lệ mắc bệnh ngày càng trở nên phổ biến ở tuổi già.

What is more, some of the treated animals survived longer than the oldest-living animals in the control group, which means that the maximum lifespan (the oldest attainable age), not merely the normal lifespan, increased.
Hơn nữa, một số động vật được chữa trị còn sống lâu hơn các động vật sống lâu nhất trong nhóm đối chứng, có nghĩa là tuổi thọ cao nhất (tuổi già nhất có thể đạt được), không chỉ đơn thuần là tuổi thọ bình thường, đã tăng lên.

Various interventions, such as infection-fighting drugs, can increase a population’s average survival time, but only approaches that slow the body’s rate of aging will increase the maximum lifespan.
Các can thiệp khác nhau, như thuốc chống nhiễm trùng, có thể làm tăng thời gian sống trung bình của dân số, nhưng chỉ những cách tiếp cận làm chậm tốc độ lão hóa của cơ thể sẽ làm tăng tuổi thọ tối đa.

B

The rat findings have been replicated many times and extended to creatures ranging from yeast to fruit flies, worms, fish, spiders, mice and hamsters.
Các phát hiện chuột đã được nhân rộng nhiều lần và mở rộng cho các sinh vật khác nhau, từ nấm men đến ruồi giấm, sâu, cá, nhện, chuột và hamster.

Until fairly recently, the studies were limited to short-lived creatures genetically distant from humans.
Cho đến gần đây, các nghiên cứu được giới hạn ở những sinh vật có tuổi thọ ngắn di truyền xa với con người.

But caloric-restriction projects underway in two species more closely related to humans - rhesus and squirrel monkeys - have made scientists optimistic that CR mimetics could help people.
Tuy nhiên, các dự án hạn chế calo đang được tiến hành ở hai loài liên quan chặt chẽ hơn đến con người - loài khỉ rhesus và sóc - làm cho các nhà khoa học lạc quan rằng mô phỏng CR có thể giúp con người.

C

The monkey projects demonstrate that, compared with control animals that eat normally, caloric-restricted monkeys have lower body temperatures and levels of the pancreatic hormone insulin, and they retain more youthful levels of certain hormones that tend to fall with age.
Loài khỉ đã chứng minh rằng, so với các con vật kiểm soát ăn bình thường, khỉ hạn chế calo có nhiệt độ cơ thể thấp hơn và mức độ của insulin nội tiết tố dịch tụy, và chúng giữ lại mức trẻ hơn của một số hoocmon nhất định có xu hướng giảm theo độ tuổi.

D

The caloric-restricted animals also look better on indicators of risk for age-related diseases.
Các loài vật bị hạn chế calo cũng trông tốt hơn về các chỉ số về nguy cơ bệnh liên quan đến tuổi tác.

For example, they have lower blood pressure and triglyceride levels (signifying a decreased likelihood of heart disease), and they have more normal blood glucose levels (pointing to a reduced risk for diabetes, which is marked by unusually high blood glucose levels).
Ví dụ, chúng có mức huyết áp và triglyceride thấp hơn (có nghĩa là giảm nguy cơ mắc bệnh tim), và chúng có mức đường trong máu bình thường hơn (chỉ giảm nguy cơ tiểu đường, được đánh dấu bằng mức đường huyết cao bất thường).

Further, it has recently been shown that rhesus monkeys kept on caloric-restricted diets for an extended time (nearly 15 years) have less chronic disease.
Hơn nữa, gần đây đã cho thấy rằng khỉ nâu giữ chế độ ăn uống caloric hạn chế trong một thời gian dài (gần 15 năm) có ít bệnh mãn tính.

They and the other monkeys must be followed still longer, however, to know whether low-calorie intake can increase both average and maximum lifespans in monkeys.
Chúng và những con khỉ khác phải được theo dõi lâu hơn, tuy nhiên, để biết liệu lượng calo thấp có thể làm tăng tuổi thọ trung bình và tối đa ở khỉ hay không.

Unlike the multitude of elixirs being touted as the latest anti-aging cure, CR mimetics would alter fundamental processes that underlie aging.
Không giống như vô số các loại tiên dược được chào hàng như là phương pháp chống lão hóa mới nhất, mô phỏng CR sẽ làm thay đổi các quá trình cơ bản mà cơ bản là lão hóa.

We aim to develop compounds that fool cells into activating maintenance and repair.
Chúng ta nhằm mục đích phát triển các hợp chất đánh lừa các tế bào để kích hoạt bảo quản và sửa chữa.

How a prototype caloric-restriction mimetic works

A


The best-studied candidate for a caloric-restriction mimetic, 2DG (2-deoxy-D-glucose), works by interfering with the way cells process glucose.

Làm thế nào một công trình mô phỏng hạn chế caloric hoạt động.

It has proved toxic at some doses in animals and so cannot be used in humans.
Các ứng cử viên được nghiên cứu tốt nhất cho một sự mô phỏng hạn chế calo, 2DG (2-deoxy-D-glucose), hoạt động bằng cách can thiệp vào cách thức các tế bào xử lý glucose.

But it has demonstrated that chemicals can replicate the effects of caloric restriction; the trick is finding the right one.
Nó đã chứng minh chất độc ở một số liều lượng trong động vật và do đó không thể dùng ở người.

B

Cells use the glucose from food to generate ATP (adenosine triphosphate), the molecule that powers many activities in the body.
Nhưng nó đã chứng minh rằng các hóa chất có thể tái tạo các hiệu ứng của sự hạn chế caloric; mấu chốt là tìm ra loại nào đúng Các tế bào sử dụng glucose từ thức ăn để tạo ra ATP (adenosine triphosphate), phân tử nắm nhiều hoạt động trong cơ thể.

By limiting food intake, caloric restriction minimizes the amount of glucose entering cells and decreases ATP generation.
Bằng cách hạn chế ăn uống, hạn chế calo giảm thiểu lượng glucose đi vào tế bào và làm giảm sự sản sinh ATP.

When 2DG is administered to animals that eat normally, glucose reaches cells in abundance but the drug prevents most of it from being processed and thus reduces ATP synthesis.
Khi 2DG được sử dụng cho động vật ăn bình thường, glucose đạt đến các tế bào vô số nhưng thuốc này ngăn chặn hầu hết chúng khỏi quá trình chế biến và do đó làm giảm tổng hợp ATP.

Researchers have proposed several explanations for why interruption of glucose processing and ATP production might retard aging.
Các nhà nghiên cứu đã đề xuất những lý giải cho lý do tại sao việc gián đoạn chế biến glucose và sản xuất ATP có thể làm chậm quá trình lão hóa.

One possibility relates to the ATP-making machinery’s emission of free radicals, which are thought to contribute to aging and to such age-related diseases as cancer bydamaging cells.
Một khả năng liên quan đến sự thải ra các gốc tự do của cỗ máy ATP, được cho là góp phần vào sự lão hóa và các bệnh liên quan đến tuổi tác như ung thư bởi các tế bào gây hại.

Reduced operation of the machinery should limit their production and thereby constrain the damage.
Quá trình hoạt động bị giảm của cỗ máy nên hạn chế sản phẩm của chúng và do đó hạn chế thiệt hại.

Another hypothesis suggests that decreased processing of glucose could indicate to cells that food is scarce (even if it isn't) and induce them to shift into an anti-aging mode that emphasizes preservation of the organism over such ‘luxuries' as growth and reproduction.
Một giả thuyết khác cho thấy việc giảm lượng glucose có thể chỉ rõ đến các tế bào rằng thực phẩm khan hiếm (thậm chí không phải vậy) và khiến chúng chuyển sang chế độ chống lão hóa, nhấn mạnh vào việc bảo vệ cơ thể đối với những thứ xa xỉ như tăng trưởng và sinh sản.

Greying population stays in the pink: Dân cư già vẫn còn rất khỏe mạnh

 

A

Elderly people are growing healthier, happier and more independent, say American scientists.
Các nhà khoa học Mỹ nói rằng những người cao tuổi ngày càng khỏe mạnh, hạnh phúc và độc lập hơn.

The results of a 14-year study to be announced later this month reveal that the diseases associated with old age are afflicting fewer and fewer people and when they do strike, it is much later in life.
Kết quả của một nghiên cứu trong 14 năm sẽ được công bố vào cuối tháng này cho thấy các bệnh liên quan đến tuổi già đang ngày càng tác động tới ít người hơn và khi chúng tấn công, thì vào giai đoạn rất muộn trong cuộc đời.

B

In the last 14 years, the National Long-term Health Care Survey has gathered data on the health and lifestyles of more than 20,000 men and women over 65.
Trong 14 năm qua, cuộc Khảo sát Chăm sóc Sức khoẻ lâu dài Quốc gia đã thu thập dữ liệu về sức khỏe và lối sống của hơn 20,000 đàn ông và phụ nữ trên 65 tuổi.

Researchers, now analysing the results of data gathered in 1994, say arthritis, high blood pressure and circulation problems - the major medical complaints in this age group - are troubling a smaller proportion every year.
Các nhà nghiên cứu, hiện đang phân tích các kết quả thu thập được năm 1994, nói rằng chứng viêm khớp, huyết áp cao và các vấn đề lưu thông - các bệnh lý chính trong nhóm tuổi này - đang làm phiền một tỷ lệ nhỏ hơn mỗi năm.

And the data confirms that the rate at which these diseases are declining continues to accelerate.
Và dữ liệu khẳng định rằng tỷ lệ các bệnh đang giảm này tiếp tục tăng tốc.

Other diseases of old age - dementia, stroke, arteriosclerosis and emphysema - are also troubling fewer and fewer people.
Các bệnh khác của tuổi già như chứng mất trí, đột quỵ, xơ vữa động mạch và bệnh phổi - từng gây phiền nhiều người cũng ngày càng ít hơn.

C

'It really raises the question of what should be considered normal ageing,' says Kenneth Manton, a demographer from Duke University in North Carolina.
Kenneth Manton, một nhà nhân khẩu học từ Đại học Duke ở Bắc Carolina, nói: “Thực sự đặt ra một câu hỏi về những gì nên được xem xét là sự lão hoá bình thường.

He says the problems doctors accepted as normal in a 65-year-old in 1982 are often not appearing until people are 70 or 75.
Ông nói rằng những vấn đề mà các bác sĩ chấp nhận như bình thường ở một người 65 tuổi vào năm 1982 thường không xuất hiện cho đến khi con người 70 hoặc 75 tuổi.

D

Clearly, certain diseases are beating a retreat in the face of medical advances.
Rõ ràng, một số bệnh có xu hướng thu hẹp khi đối mặt với những tiến bộ y học.

But there may be other contributing factors.
Nhưng có thể còn có những yếu tố góp phần khác.

Improvements in childhood nutrition in the first quarter of the twentieth century, for example, gave today's elderly people a better start in life than their predecessors.
Ví dụ, cải thiện về dinh dưỡng trẻ em trong hai mươi năm năm đầu của thế kỷ XX, mang tới cho những người cao tuổi ngày nay có một khởi đầu tốt hơn trong cuộc đời hơn so với những thế hệ trước đó.

E

On the downside, the data also reveals failures in public health that have caused surges in some illnesses.
Về nhược điểm, dữ liệu cũng cho thấy những thất bại trong y tế công cộng đã gây ra một số bệnh nặng.

An increase in some cancers and bronchitis may reflect changing smoking habits and poorer air quality, say the researchers.
Các nhà nghiên cứu nói rằng sự gia tăng một số bệnh ung thư và viêm phế quản có thể phản ánh những thói quen hút thuốc và chất lượng không khí kém hơn.

'These may be subtle influences,' says Manton, 'but our subjects have been exposed to worse and worse pollution for over 60 years.
Manton nói, "Đây có thể là những ảnh hưởng khó thấy", nhưng các đối tượng của chúng tôi đã bị ô nhiễm nặng nề và tồi tệ hơn trong hơn 60 năm.

It's not surprising we see some effect.
Không có gì ngạc nhiên khi chúng ta thấy một số hiệu ứng.

F

' One interesting correlation Manton uncovered is that better-educated people are likely to live longer.
Một mối tương quan thú vị mà Manton phát hiện là những người có trình độ học vấn cao hơn sẽ sống lâu hơn.

For example, 65-year-old women with fewer than eight years of schooling are expected, on average, to live to 82.
Ví dụ, những phụ nữ 65 tuổi có dưới 8 năm đi học dự kiến ​​sẽ sống trung bình đến 82 tuổi.

Those who continued their education live an extra seven years.
Những người mà tiếp tục học sẽ sống thêm 7 năm nữa.

Although some of this can be attributed to a higher income, Manton believes it is mainly because educated people seek more medical attention.
Mặc dù một số điều này có thể do thu nhập cao hơn, nhưng Manton tin rằng điều này chủ yếu là do những người có học vấn tìm kiếm sự chăm sóc y tế nhiều hơn.

G

The survey also assessed how independent people over 65 were, and again found a striking trend.
Cuộc khảo sát cũng đánh giá mức độ độc lập của người trên 65 tuổi, và lại có xu hướng nổi bật.

Almost 80% of those in the 1994 survey could complete everyday activities ranging from eating and dressing unaided to complex tasks such as cooking and managing their finances.
Gần 80% số người trong cuộc điều tra năm 1994 có thể hoàn thành các hoạt động hàng ngày từ ăn uống và mặc quần áo cho những công việc phức tạp như nấu ăn và quản lý tài chính của họ.

That represents a significant drop in the number of disabled old people in the population.
Điều đó thể hiện sự sụt giảm đáng kể về số người già khuyết tật trong dân số.

If the trends apparent in the United States 14 years ago had continued, researchers calculate there would be an additional one million disabled elderly people in today's population.
Nếu những xu hướng rõ ràng ở Hoa Kỳ cách đây 14 năm vẫn tiếp tục, các nhà nghiên cứu tính toán sẽ có thêm một triệu người già tàn tật trong dân số ngày nay.

According to Manton, slowing the trend has saved the United States government's Medicare system more than $200 billion, suggesting that the greying of America's population may prove less of a financial burden than expected.
Theo Manton, làm chậm lại xu hướng này đã tiết kiệm cho hệ thống chăm sóc sức khỏe của chính phủ Mỹ lên tới hơn 200 tỷ USD, cho thấy rằng sự già đi của dân số Hoa Kỳ có thể giảm gánh nặng tài chính hơn dự kiến.

H

The increasing self-reliance of many elderly people is probably linked to a massive increase in the use of simple home medical aids.
Sự tự tin ngày càng tăng của nhiều người cao tuổi có lẽ liên quan đến sự gia tăng lớn trong việc sử dụng các dụng cụ y tế gia đình đơn giản.

For instance, the use of raised toilet seats has more than doubled since the start of the study, and the use of bath seats has grown by more than 50%.
Ví dụ, việc sử dụng ghế nhà vệ sinh tăng đã tăng gấp đôi kể từ khi bắt đầu nghiên cứu, và việc sử dụng ghế tắm đã tăng hơn 50%.

These developments also bring some health benefits, according to a report from the MacArthur Foundation's research group on successful ageing.
Theo báo cáo của nhóm nghiên cứu MacArthur Foundation về lão hóa, những phát triển này cũng mang lại một số lợi ích về sức khoẻ.

The group found that those elderly people who were able to retain a sense of independence were more likely to stay healthy in old age.
Nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng những người cao tuổi có khả năng duy trì sự độc lập thường có xu hướng khỏe mạnh hơn ở tuổi già.

I

Maintaining a level of daily physical activity may help mental functioning, says Carl Cotman, a neuroscientist at the University of California at Irvine.
Carl Cotman, một nhà thần kinh học ở trường Đại học California tại Irvine, cho biết: Duy trì mức độ hoạt động thể chất hàng ngày có thể trợ giúp hoạt động tinh thần.

He found that rats that exercise on a treadmill have raised levels of brain-derived neurotrophic factor coursing through their brains.
Ông phát hiện ra những con chuột tập thể dục trên máy chạy bộ đã sinh ra các mức của yếu tố thần kinh bắt nguồn từ não chảy đi não chúng.

Cotman believes this hormone, which keeps neurons functioning, may prevent the brains of active humans from deteriorating.
Cotman tin rằng hoóc môn này, giữ chức năng của nơ-ron, có thể ngăn không cho não bộ hoạt động của con người suy giảm.

J

As part of the same study, Teresa Seeman, a social epidemiologist at the University of Southern California in Los Angeles, found a connection between self-esteem and stress in people over 70.
Trong một nghiên cứu tương tự, Teresa Seeman, một nhà dịch tễ học xã hội tại Đại học Nam California ở Los Angeles, đã tìm ra mối liên quan giữa lòng tự trọng và sự căng thẳng ở người trên 70 tuổi.

In laboratory simulations of challenging activities such as driving, those who felt in control of their lives pumped out lower levels of stress hormones such as cortisol.
Trong các mô phỏng thí nghiệm về các hoạt động đầy thách thức như lái xe, những lái xe mà cảm thấy kiểm soát tốt cuộc sống của họ thì sinh ra các hormone căng thẳng thấp như cortisol.

Chronically high levels of these hormones have been linked to heart disease.
Hàm lượng hoocmon cao này có liên quan đến bệnh tim.

K

But independence can have drawbacks.
Nhưng sự độc lập có thể có những hạn chế.

Seeman found that elderly people who felt emotionally isolated maintained higher levels of stress hormones even when asleep.
Seeman phát hiện ra rằng những người cao tuổi cảm thấy cô lập về tình cảm đã duy trì mức hormone căng thẳng cao hơn ngay cả khi ngủ.

The research suggests that older people fare best when they feel independent but know they can get help when they need it.
Nghiên cứu đề xuất rằng những người lớn tuổi sẽ tốt nhất khi họ cảm thấy tự lập nhưng biết họ có thể nhận sự trợ giúp khi cần.

L

'Like much research into ageing, these results support common sense,' says Seeman.
"Cũng như nhiều nghiên cứu về lão hóa, những kết quả này ủng hộ ý thức chung", Seeman nói.

They also show that we may be underestimating the impact of these simple factors.
Chúng cũng chỉ ra rằng chúng ta có thể xem thường tác động của những yếu tố đơn giản này.

'The sort of thing that your grandmother always told you turns out to be right on target,' she says.
'Những thứ mà bà bạn luôn nói với bạn hóa ra là đúng", cô nói.

Advantages of public-transport: Lợi ích của giao thông công cộng

 

A

A new study conducted for the World Bank by Murdoch University's Institute for Science and Technology Policy (ISTP) has demonstrated that public transport is more efficient than cars.
Một nghiên cứu mới đã tiến hành bởi Ngân hàng Thế giới thuộc Viện Khoa học và Công nghệ của Đại học Murdoch (OSTP) chứng minh rằng phương tiện giao thông công cộng hiệu quả hơn xe ô tô.

The study compared the proportion of wealth poured into transport by thirty-seven cities around the world .
Nghiên cứu đã so sánh tỷ lệ ngân sách rót vào vận tải của 37 thành phố trên khắp thế giới.

This included both the public and private costs of building, maintaining and using a transport system.
Điều này bao gồm cả giá trị công cộng và tư nhân của việc xây dựng, duy trì và sử dụng một hệ thống vận tải.

The study found that the Western Australian city of Perth is a good example of a city with minimal public transport.
Nghiên cứu cho thấy thành phố Perth Tây Úc là một ví dụ điển hình của một thành phố với phương tiện giao thông công cộng tối thiểu.

As a result, 17% of its wealth went into transport costs.
Kết quả là, 17% ngân sách của nó đã nằm ở chi phí vận chuyển.

Some European and Asian cities, on the other hand, spent as little as 5% .
Mặt khác , một số thành phố châu Âu và châu Á đã chi ít nhất là 5%.

Professor Peter Newman, ISTP Director, pointed out that these more efficient cities were able to put the difference into attracting industry and jobs or creating a better place to live.
Giáo sư Peter Newman, Giám đốc ISTP, chỉ ra rằng những nơi hiệu quả hơn thành phố này có thể tạo sự khác biệt trong việc thu hút ngành công nghiệp và việc làm hoặc tạo ra một nơi tốt hơn để sống.

According to Professor Newman, the larger Australian city of Melbourne is a rather unusual city in this sort of comparison.
Theo Giáo sư Newman, thành phố lớn hơn Melbourne của Úc là một thành phố khá đặc biệt trong so sánh này.


He describes it as two cities: 'A European city surrounded by a car-dependent one.
Ông mô tả nó như hai thành phố: một thành phố châu Âu bao quanh bởi một thành phố lệ thuộc xe hơi.

Melbourne's large tram network has made car use in the inner city much lower, but the outer suburbs have the same car-based structure as most other Australian cities.
Mạng lưới xe điện lớn của Melbourne đã khiến cho việc sử dụng ô tô ở nội thành thấp hơn nhiều, tuy nhiên vùng ngoại ô bên ngoài có cùng mô hình phu thuộc xe hơi như hầu hết các thành phố ở Úc khác.

The explosion in demand for accommodation in the inner suburbs of Melbourne suggests a recent change in many people's preferences as to where they live .
Sự bùng nổ nhu cầu về chỗ ở trong vùng ngoại ô của Melbourne cho thấy một sự thay đổi các ưu tiên gần đây của nhiều người về nơi mà họ sống.

Newman says this is a new, broader way of considering public transport issues.
Newman cho biết đây là một điều mới, mở rộng hơn cách xem xét các vấn đề giao thông công cộng.

In the past, the case for public transport has been made on the basis of environmental and social justice considerations rather than economics.
Trong quá khứ, phương tiện giao thông công cộng được thực thi trên cơ sở cân nhắc về môi trường và xã hội hơn là kinh tế.

Newman, however, believes the study demonstrates that 'the auto-dependent city model is inefficient and grossly inadequate in economic as well as environmental terms'.

Tuy nhiên, Newman tin rằng nghiên cứu này cho thấy mô hình thành phố tự trị không hiệu quả và không đầy đủ về mặt kinh tế cũng như về môi trường.

Bicycle use was not included in the study but Newman noted that the two most 'bicycle friendly' cities considered - Amsterdam and Copenhagen - were very efficient, even though their public transport systems were 'reasonable but not special' .

Việc sử dụng xe đạp không nằm trong nghiên cứu nhưng Newman đã nhận thấy rằng hai thành phố thân thiện nhất với xe đạp - Amsterdam và Copenhagen – đều rất hiệu quả, mặc dù hệ thống giao thông công cộng của họ hợp lý nhưng không đặc biệt.

It is common for supporters of road networks to reject the models of cities with good public transport by arguing that such systems would not work in their particular city.
Thông thường người ủng hộ mạng lưới đường bộ từ chối các mô hình thành phố với hệ thống giao thông công cộng tốt bằng cách lập luận rằng hệ thống như vậy sẽ không hoạt động trong thành phố đặc biệt của họ.

One objection is climate.
Một phản đối là khí hậu.

Some people say their city could not make more use of public transport because it is either too hot or too cold.
Một số người nói rằng thành phố của họ không thể tận dụng được nhiều phương tiện giao thông công cộng vì nó quá nóng hoặc quá lạnh.

Newman rejects this, pointing out that public transport has been successful in both Toronto and Singapore and, in fact, he has checked the use of cars against climate and found 'zero correlation'.
Newman bác bỏ điều này, chỉ ra rằng giao thông công cộng đã thành công ở cả Toronto và Singapore và  trên thực tế, ông đã kiểm tra việc sử dụng xe ô tô chống chọi lại thời tiết và phát hiện không tương quan.


When it comes to other physical features, road lobbies are on stronger ground.
Khi nói đến các tính năng vật lý khác, các hành lang đường trên mặt đất mạnh mẽ hơn.

For example, Newman accepts it would be hard for a city as hilly as Auckland to develop a really good rail network .
Ví dụ, Newman chấp nhận rằng sẽ rất khó cho một thành phố như đồi như Auckland phát triển một mạng lưới đường sắt thực sự tốt.

However, he points out that both Hong Kong and Zurich have managed to make a success of their rail systems, heavy and light respectively, though there are few cities in the world as hilly.
Tuy nhiên, ông chỉ ra rằng cả Hồng Kông và Zurich đều có thể tạo ra thành công cho hệ thống đường sắt của họ, nặng và nhẹ, dù có rất ít thành phố trên thế giới là đồi núi.

A In fact, Newman believes the main reason for adopting one sort of transport over another is politics: 'The more democratic the process, the more public transport is favored'.
Trên thực tế, Newman tin rằng lý do chính để áp dụng một loại phương tiện giao thông khác là chính trị: quá trình này càng có tính dân chủ thì càng có nhiều phương tiện giao thông công cộng được yêu thích.

' He considers Portland, Oregon, a perfect example of this.
Ống ấy xem Portland, Oregon, một ví dụ hoàn hảo về điều này.

Some years ago, federal money was granted to build a new road.
Vài năm trước đây, tiền của liên bang được cấp để xây dựng một con đường mới..

However, local pressure groups forced a referendum over whether to spend the money on light rail instead.
Tuy nhiên, người dân địa phương gây sức ép lên các nhóm, buộc một cuộc trưng cầu dân ý liệu có nên bỏ tiền vào đường sắt loại nhẹ để thay thế hay không.

The rail proposal won and the railway worked spectacularly well .
Đề xuất đường xe lửađã được chấp thuận và đường sắt làm việc tốt ngoạn mục.

In the years that have followed, more and more rail systems have been put in, dramatically changing the nature of the city.
Trong những năm tiếp theo, ngày càng có nhiều hệ thống đường sắt được thực hiện thay đổi đáng kể cảnh quan của thành phố.

Newman notes that Portland has about the same population as Perth and had a similar population density at the time.
Newman nhận thấy rằng Portland có cùng dân số với Perth và có cùng mật độ dân số vào thời điểm đó.

B

In the UK, travel times to work had been stable for at least six centuries, with people avoiding situations that required them to spend more than half an hour travelling to work.
Ở Anh, thời gian đi làm đã được ổn định trong ít nhất sáu thế kỷ, với những người tránh những nơi làm việc mà đòi hỏi họ phải mất hơn nửa giờ để đi làm.

Trains and cars initially allowed people to live at greater distances without taking longer to reach their destination.
Xe lửa và xe hơi ban đầu cho phép người dân sống ở những khoảng cách lớn hơn mà không mất nhiều thời gian tới điểm đến.

However, public infrastructure did not keep pace with urban sprawl, causing massive congestion problems which now make commuting times far higher .
Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng công cộng đã không theo kịp sự phát triển của đô thị, gây ra những vấn đề về tắc nghẽn hàng loạt mà hiện nay làm cho thời gian đi lại nhiều hơn.

C

There is a widespread belief that increasing wealth encourages people to live farther out where cars are the only viable transport.
Có nhiều ý kiến cho rằng với việc ngày càng có nhiều người giàu sẽ khuyến khích họ sống xa hơn nơi mà xe hơi là phương tiện di chuyển duy nhất.

The example of European cities refutes that.
Ví dụ của các thành phố châu Âu bác bỏ điều đó.

They are often wealthier than their American counterparts but have not generated the same level of car use .
Họ thường giàu có hơn những người Mỹ nhưng không tạo ra mức độ sử dụng xe hơi tương tự.

In Stockholm, car use has actually fallen in recent years as the city has become larger and wealthier.
Tại Stockholm, việc sử dụng xe hơi đã thực sự giảm trong những năm gần đây khi thành phố trở nên lớn hơn và giàu có hơn.

A new study makes this point even more starkly.
Một nghiên cứu mới làm cho điều này thậm chí còn tồi tệ hơn.

Developing cities in Asia, such as Jakarta and Bangkok, make more use of the car than wealthy Asian cities such as Tokyo and Singapore .
Các thành phố đang phát triển ở Châu Á, như Jakarta và Bangkok sử dụng nhiều ô tô hơn so với những thành phố giàu có ở Châu Á như Tokyo và Singapore.

In cities that developed later, the World Bank and Asian Development Bank discouraged the building of public transport and people have been forced to rely on cars -creating the massive traffic jams that characterize those cities.
Tại các thành phố phát triển sau, ngân hàng thế giới và ngân hàng Phát triển Châu Á đã ngăn cản việc xây dựng hệ thống giao thông công cộng và mọi người đã buộc phải dựa vào xe hơi - tạo ra ùn tắc giao thông khổng lồ đặc trưng cho những thành phố đó.

D

Newman believes one of the best studies on how cities built for cars might be converted to rail use is The Urban Village report, which used Melbourne as an example.
Báo cáo của Urban Village, sử dụng Melbourne làm ví dụ, Newman tin rằng một trong những nghiên cứu tốt nhất về cách các thành phố được xây dựng cho ô tô có thể được chuyển đổi thành đường sắt.

It found that pushing everyone into the city centre was not the best approach.
Nó thấy rằng đẩy mọi người vào trung tâm thành phố không phải là phương pháp tốt nhất.

Instead, the proposal advocated the creation of urban villages at hundreds of sites, mostly around railway stations.
Thay vào đó, đề xuất ủng hộ việc thành lập các làng đô thị tại hàng trăm địa điểm, chủ yếu xung quanh ga đường sắt.

E

It was once assumed that improvements in telecommunications would lead to more dispersal in the population as people were no longer forced into cities.

Đã từng có  giả định rằng những cải tiến trong viễn thông sẽ dẫn đến sự phân tán nhiều hơn trong dân số vì người dân không còn bị buộc phải vào các thành phố.

However, the ISTP team's research demonstrates that the population and job density of cities rose or remained constant in the 1980s after decades of decline.
Tuy nhiên, nghiên cứu của nhóm ISTP cho thấy rằng dân số và mật độ việc làm của các thành phố tăng lên hoặc vẫn không thay đổi trong những năm 1980 sau nhiều thập kỷ suy giảm.

The explanation for this seems to be that it is valuable to place people working in related fields together .
Giải thích cho điều này dường như rất có ích để bố trí địa điểm của những người làm việc trong các lĩnh vực liên quan với nhau.

'The new world will largely depend on human creativity, and creativity flourishes where people come together face-to-face.
Thế giới mới sẽ phụ thuộc phần lớn vào sự sáng tạo của con người, và sự sáng tạo phát triển nơi mọi người gặp nhau trực tiếp.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...