Children's thinking: Suy nghĩ của trẻ em

 A

One of the most eminent of psychologists, Clark Hull , claimed that the essence of reasoning lies in the putting together of two 'behaviour segments' in some novel way, never actually performed before, so as to reach a goal.
Một trong những nhà tâm lý học nổi tiếng nhất, Clark Hull, đã tuyên bố rằng bản chất của lý luận dựa trên việc kết hợp hai "phân đoạn hành vi" theo một cách mới lạ, chưa từng được thực hiện trước đó, để đạt được mục tiêu.

B

Two followers of Clark Hull, Howard and Tracey Kendler, devised a test for children that was explicitly based on Clark Hull's principles.
Hai người ủng hộ Clark Hull là Howard và Tracey Kendler, đã phát minh ra một bài kiểm tra cho trẻ em dựa trên các nguyên lý của Clark Hull.

The children were given the task of learning to operate a machine so as to get a toy.
Các em được giao nhiệm vụ học cách vận hành một cổ máy để lấy đồ chơi.

In order to succeed they had to go through a two-stage sequence.

Để thành công, các em phải trải qua một quá trình gồm hai giai đoạn.

The children were trained on each stage separately.

Các em được đào tạo trên mỗi giai đoạn một cách riêng biệt.

The stages consisted merely of pressing the correct one of two buttons to get a marble; and of inserting the marble into a small hole to release the toy.
Các giai đoạn đơn thuần chỉ bao gồm việc nhấn chính xác một trong hai nút để có được một viên đá cẩm thạch và chèn đá cẩm thạch vào một lỗ nhỏ để thả đồ chơi.

C

The Kendlers found that the children could learn the separate bits readily enough.

Kendlers phát hiện ra rằng các em có thể học cách tách các khối đồ chơi.

Given the task of getting a marble by pressing the button they could get the marble; given the task of getting a toy when a marble was handed to them, they could use the marble.
Với nhiệm vụ lấy đá cẩm thạch bằng cách nhấn vào nút, bọn trẻ có thể lấy được đá cẩm thạch; với nhiệm vụ lấy đồ chơi khi được trao cho 1 viên đá cẩm thạch, và chúng có thể sử dụng nó.

(All they had to do was put it in a hole.)

(Tất cả những gì chúng phải làm là đặt nó vào một lỗ hổng).

But they did not for the most part 'integrate' , to use the Kendlers' terminology.
Nhưng chúng đã không hợp nhất hoàn toàn, sử dụng theo thuật ngữ của Kendlers.

They did not press the button to get the marble and then proceed without further help to use the marble to get the toy.
Chúng đã không nhấn nút để lấy viên đá cẩm thạch và sau đó tiếp tục chơi mà không cần sự trợ giúp để biết cách sử dụng viên đá cẩm thạch để có được đồ chơi.

So the Kendlers concluded that they were incapable of deductive reasoning.

Vì vậy, Kendlers đã kết luận rằng bọn trẻ không có khả năng lý luận suy diễn.

D

The mystery at first appears to deepen when we learn, from another psychologist, Michael Cole, and his colleagues, that adults in an African culture apparently cannot do the ' task either.

Bí ẩn xuất hiện ở lần đầu tiên dường như sâu sắc hơn khi chúng ta học hỏi, từ một nhà tâm lý học khác, Michael Cole và các đồng nghiệp, cho rằng những người lớn trong nền văn hoá châu Phi dường như cũng không thể làm được nhiệm vụ đó.

But it lessens, on the other hand, when we learn that a task was devised which was strictly analogous to the Kendlers' one but much easier for the African males to handle.

Nhưng ngược lại, khi chúng ta biết rằng một thử thách đã được phát minh ra, điều này hoàn toàn tương tự như thử thách của Kendlers nhưng dễ dàng để giải quyết hơn đối với những người đàn ông châu Phi.

E


Instead of the button-pressing machine, Cole used a locked box and two differently coloured match-boxes, one of which contained a key that would open the box.
Thay vào việc sử dụng máy bấm nút, Cole đã sử dụng một hộp khóa và hai hộp màu khác nhau, trong đó một hộp chứa một chìa khóa có thể mở chiếc hộp.

Notice that there are still two behaviour segments — 'open the right match-box to get the key' and 'use the key to open the box' - so the task seems formally to be the same.
Lưu ý rằng vẫn tồn tại hai phân đoạn hành vi - "mở chiếc hộp phù hợp để lấy chìa khoá" và "sử dụng chìa khóa để mở hộp '- vì vậy nhiệm vụ có vẻ chính thức là giống nhau.

But psychologically it is quite different.
Nhưng về mặt tâm lý nó là khá khác nhau.

Now the subject is dealing not with a strange machine but with familiar meaningful objects; and it is clear to him what he is meant to do.
Bây giờ chủ đề không phải là giải quyết nhiệm vụ với một cái máy lạ mà là những vật thể quen thuộc, có ý nghĩa; và rõ ràng là người chơi hiểu rõ những gì cần phải làm.

 

It then turns out that the difficulty of 'integration' is greatly reduced.
Rõ ràng rằng khó khăn về việc 'hội nhập' này sẽ giảm đáng kể.

F


Recent work by Simon Hewson is of great interest here for it shows that, for young children, too, the difficulty lies not in the inferential processes which the task demands, but in certain perplexing features of the apparatus and the procedure.

Gần đây nghiên cứu của Simon Hewson rất được quan tâm vì nó cho thấy, đối với trẻ nhỏ, khó khăn không nằm ở các quá trình suy luận mà thử thách đòi hỏi mà nằm ở những đặc điểm phức tạp của bộ máy và quy trình.

When these are changed in ways which do not at all affect the inferential nature of the problem, then five-year-old children solve the problem as well as college students did in the ' own experiments.

Khi những thử thách được thay đổi theo những cách mà không ảnh hưởng đến bản chất suy luận của vấn đề, thì những trẻ em năm tuổi có thể giải quyết vấn đề tốt như sinh viên đại học có thể làm trong các thí nghiệm của chính mình.

G

Hewson made two crucial changes.

Hewson đã tạo ra hai thay đổi quan trọng.

First, he replaced the button-pressing mechanism in the side panels by drawers in these panels which the child could open and shut.
Thứ nhất, ông đã thay thế cơ chế bấm nút ở bên cạnh các bảng điều khiển bằng các ngăn kéo bên trong bảng điều khiển nơi mà đứa trẻ có thể mở và đóng.

This took away the mystery from the first stage of training.
Điều này đã làm mất đi sự bí ẩn của giai đoạn đầu tiên của quá trình đào tạo.

Then he helped the child to understand that there was no 'magic' about the specific marble which, during the second stage of training, the experimenter handed to him so that he could pop it in the hole and get the reward.
Sau đó, ông giúp đứa trẻ hiểu rằng không có 'phép thuật' nào về viên đá cẩm thạch đặc biệt, trong suốt giai đoạn thứ hai của cuộc quá trình đào tạo, người thử nghiệm giao cho đứa trẻ để nó có thể thả viên đá vào trong lỗ và nhận phần thưởng.

H


A child understands nothing, after all, about how a marble put into a hole can open a little door.
Một đứa trẻ không hiểu gì cả, về việc một viên đá cẩm thạch đặt vào lỗ có thể mở một cánh cửa nhỏ như thế nào.

How is he to know that any other marble of similar size will do just as well? Yet he must assume that if he is to solve the problem.

Làm thế nào để đứa trẻ biết rằng bất kỳ viên đá cẩm thạch nào với kích cỡ tương tự cũng sẽ làm được điều đó ? Tuy nhiên, đứa trẻ phải giả định được điều đó nếu nó muốn quyết được vấn đề.

Hewson made the functional equivalence of different marbles clear by playing a 'swapping game' with the children.
Hewson đã tạo ra một chức năng tương đương đối với các viên đá cẩm thạch khác nhau bằng cách chơi một trò chơi trao đổi với trẻ em.

The two modifications together produced a jump in success rates from 30 per cent to 90 per cent for five-year-olds and from 35 per cent to 72,5 per cent for four-year-olds.
Hai thay đổi này đã tạo ra sự nhảy vọt trong tỷ lệ thành công, từ 30% lên đến 90% đối với trẻ 5 tuổi và từ 35% đến 72,5% đối với trẻ 4 tuổi.

For three-year- olds, for reasons that are still in need of clarification, no improvement—rather a slight drop in performance - resulted from the change.

Đối với trẻ 3 tuổi, vì những lý do vẫn cần được làm rõ, kết quả này không có cải thiện – thậm chí kết quả còn giảm nhẹ.

I


We may conclude, then, that children experience very real difficulty when faced with the Kendler apparatus; but this difficulty cannot be taken as proof that they are incapable of deductive reasoning.

Vậy, chúng ta có thể kết luận rằng trẻ em gặp phải khó khăn thực sự khi phải đối mặt với các thiết bị của Kendler; nhưng khó khăn này không thể là bằng chứng để chứng tỏ rằng chúng không có khả năng lý luận suy diễn.

Airports on water: Sân bay trên mặt nước

A


River deltas are difficult places for map makers.

Các đồng bằng trên sông là nơi rất khó để vẽ bản đồ.

The river builds them up, the sea wears them down; their outlines are always changing.
Các con sông tạo nên các đồng bằng này rồi biển làm cho chúng xói mòn nên hình thù chúng luôn luôn thay đổi.

The changes in China's Pearl River delta, however, are more dramatic than these natural fluctuations.
Tuy nhiên những thay đổi ở đồng bằng sông Châu Giang Trung Quốc có nhiều kịch tính hơn so với những biến động tự nhiên.

An island six kilometres long and with a total area of 1248 hectares is being created there.
Một hòn đảo dài sáu cây số có tổng diện tích 1,248 ha đang được tạo ra ở đó.

And the civil engineers are as interested in performance as in speed and size.
Và các kỹ sư dân dụng rất quan tâm đến hiệu suất cũng như tốc độ và kích thước sinh ra hòn đảo này.

This is a bit of the delta that they want to endure.
Có một vùng đồng bằng nhỏ họ muốn duy trì ở đây.

B

The new island of Chek Lap Kok, the site of Hong Kong's new airport, is 83% complete.
Hòn đảo mới của Xích Liệp Giác, nơi của sân bay mới ở Hồng Kông, đã hoàn tất được 83%.

The giant dumper trucks rumbling across it will have finished their job by the middle of this year and the airport itself will be built at a similarly breakneck pace.
Các xe tải dumper khổng lồ chạy ầm ầm trên đảo sẽ hoàn thành công việc này vào giữa năm nay và sân bay sẽ được xây dựng tại đây với một tốc độ chóng mặt tương tự.

C
 
As Chek Lap Kok rises, however, another new Asian island is sinking back into the sea.
Tuy nhiên khi đảo Xích Liệp Giác được nâng lên thì một hòn đảo ở châu Á mới đang bị chìm xuống biển.

This is a 520-hectare island built in Osaka Bay, Japan, that serves as the platform for the new Kansai airport.
Đó là một hòn đảo 520 ha được xây dựng tại Vịnh Osaka, Nhật Bản, làm nền tảng cho sân bay Kansai mới.

Chek Lap Kok was built in a different way, and thus hopes to avoid the same sinking fate.
Xích Liệp Giác được xây dựng theo một cách khác, và do đó người ta hy vọng nó sẽ tránh được số phận bị chìm giống như đảo ở Osaka.

D

The usual way to reclaim land is to pile sand rock on to the seabed.
Cách thông thường để khai hoang đất là chồng đá cát trên đáy biển.

When the seabed oozes with mud, this is rather like placing a textbook on a wet sponge: the weight squeezes the water out, causing both water and sponge to settle lower.
Khi đáy biển chảy bùn, khá giống như cách chúng ta đặt một cuốn sách giáo khoa trên một miếng bọt biển ướt thì trọng lượng của nó sẽ ép nước ra ngoài, khiến cả nước và bọt biển hạ xuống thấp hơn.

The settlement is rarely even: different parts sink at different rates.
Cách tạo đất lún này rất hiếm gặp khi các bộ phận khác nhau bị chìm ở các mức khác nhau.

So buildings, pipes, roads and so on tend to buckle and crack.
Vì vậy, các tòa nhà, đường ống, đường giao thông có xu hướng bị oằn xuống và đỗ vỡ.

You can engineer around these problems, or you can engineer them out.
Bạn có thể thiết kế để giải quyết những vấn đề này, hoặc bạn có thể thiết kế để loại trừ chúng ra.

Kansai took the first approach; Chek Lap Kok is taking the second.
Kansai đã tiếp cận phương án đầu tiên còn Xích Liệp Giác thì dùng phương án thứ hai.

E
 
The differences are both political and geological.
Cả hai khác biệt về cả chính trị lẫn địa chất.

Kansai was supposed to be built just one kilometre offshore, where the seabed is quite solid.
Kansai được cho là được xây dựng chỉ một cây số ngoài khơi, nơi đáy biển khá vững chắc.

Fishermen protested, and the site was shifted a further five kilometres.
Ngư dân phản đối, và các sân bay đã được chuyển ra thêm năm cây số nữa.

That put it in deeper water (around 20 metres) and above a seabed that consisted of 20 metres of soft alluvial silt and mud deposits.
Điều đó đặt nó ở vùng nước sâu (khoảng 20 mét) và trên một đáy biển mà ở đó bao gồm 20 mét bùn phù sa và bùn mỏ mềm.

Worse, below it was a not-very-firm glacial deposit hundreds of metres thick.
Tệ hơn nữa, dưới nó là một lớp băng dày hàng trăm mét không cứng lắm.

F

The Kansai builders recognised that settlement was inevitable.
Những người xây dựng Kansai công nhận rằng việc bị lún là không thể tránh khỏi.

Sand was driven into the seabed to strengthen it before the landfill was piled on top, in an attempt to slow the process; but this has not been as effective as had been hoped.
Cát bị đưa xuống đáy biển để tăng cường trước khi đất được đổ ở phía trên để làm chậm quá trình này; nhưng điều này đã không được hiệu quả như đã mong đợi.

To cope with settlement, Kansai's giant terminal is supported on 900 pillars.
Để đối phó với vấn đề bị lún này, thiết bị đầu cuối khổng lồ của Kansai được hỗ trợ bằng 900 trụ cột.

Each of them can be individually jacked up, allowing wedges to be added underneath.
Mỗi trụ có thể được kích lên từng cây một, cho phép đóng nêm thêm vào bên dưới.

That is meant to keep the building level.
Việc này để giữ mức của khối công trình luôn ổn định.

But it could be a tricky task.
Nhưng nó có thể là một nhiệm vụ khó khăn.

G

Conditions are different at Chek Lap Kok.
Điều kiện tại Xích Liệp Giác rất khác nhau.

There was some land there to begin with, the original little island of Chek Lap Kok and a smaller outcrop called Lam Chau.
Có một số đất ở đó để bắt đầu là hòn đảo nhỏ ban đầu của Xích Liệp Giác và một phần đất lộ thiên nhỏ hơn gọi là Lâm Châu.

Between them, these two outcrops of hard, weathered granite make up a quarter of the new island's surface area.
Giữa hai mỏm đất cứng lộ thiên này, lớp đá granit phong hóa tạo nên một phần tư diện tích bề mặt của hòn đảo mới này.

Unfortunately, between the islands there was a layer of soft mud, 27 metres thick in places.
Thật không may, giữa các đảo cũng có một lớp bùn mềm, dày 27 mét thay thế.

H

According to Frans Uiterwijk, a Dutchman who is the project's reclamation director, it would have been possible to leave this mud below the reclaimed land, and to deal with the resulting settlement by the Kansai method.
Theo Frans Uiterwijk, một người Hà Lan là giám đốc khai hoang của dự án, việc để lớp bùn này dưới lớp dưới đất khai hoang là khả thi và để giải quyết với vấn đề lún nếu xây theo phương pháp Kansai.

But the consortium that won the contract for the island opted for a more aggressive approach.
Nhưng tập đoàn này đã giành được hợp đồng cho đảo với cách lựa chọn cách tiếp cận tích cực hơn.

It assembled the worlds largest fleet of dredgers, which sucked up 150m cubic metres of clay and mud and dumped it in deeper waters.
Họ lắp ráp một đội tàu hút bùn lớn nhất thế giới có thể hút tới 150m mét khối đất sét và bùn và đổ nó ở các vùng nước sâu hơn.

At the same time, sand was dredged from the waters and piled on top of the layer of stiff clay that the massive dredging had laid bare.
Đồng thời, cát đã được nạo vét từ các vùng biển và chất đống trên trên lớp đất sét cứng để việc nạo vét có thể thực hiện hàng loạt.

I

Nor was the sand the only thing used.
Cũng không phải là cát là thứ duy nhất được sử dụng.

The original granite island which had hills up to 120 metres high was drilled and blasted into boulders no bigger than two metres in diameter.
Đảo chứa khoáng sản granite đầu tiên có đồi cao tới 120 mét đã được khoan và cho nổ tung thành những tảng đá không lớn hơn hai mét đường kính.

This provided 70m cubic metres of granite to add to the island's foundations.
Việc này tạo ra 70 triệu mét khối đá granite để làm nền cho hòn đảo.

Because the heap of boulders does not fill the space perfectly, this represents the equivalent of 105m cubic metres of landfill.
Bởi vì những đống đá không thể lấp đầy không gian một cách hoàn hảo tạo ra các hố tương đương 105m mét.

Most of the rock will become the foundations for the airport's runways and its taxiways.
Hầu hết đá này sẽ trở thành nền cho đường băng và đường lăn sân bay.

The sand dredged from the waters will also be used to provide a two-metre capping layer over the granite platform.
Cát được nạo từ các vùng biển cũng sẽ được sử dụng để cung cấp cho lớp đất dày hai mét trên nền đá granit.

This makes it easier for utilities to dig trenches - granite is unyielding stuff.
Việc này làm cho việc đào hào dễ dàng hơn khi granite là thứ không không dễ đào chút nào.

Most of the terminal buildings will be placed above the site of the existing island.
Hầu hết các khu nhà ga sẽ được đặt trên nơi của các hòn đảo hiện có.

Only a limited amount of pile-driving is needed to support building foundations above softer areas.
Chỉ có một số lượng hạn chế các máy đóng cọc được dùng để hỗ trợ xây nền trên các khu vực mềm hơn.

J

The completed island will be six to seven metres above sea level.
Hòn đảo hoàn thành sẽ cao sáu đến bảy mét trên mực nước biển.

In all, 350m cubic metres of material will have been moved.
Tổng cộng 350m mét khối vật liệu sẽ được chuyển đi.

And much of it, like the overloads, has to be moved several times before reaching its final resting place.
Và những thứ có tải trọng lớn sẽ phải di chuyển nhiều lần trước khi được đặt đến nơi cuối cùng.

For example, there has to be a motorway capable of carrying 150-tonne dump-trucks; and there has to be a raised area for the 15,000 construction workers.
Ví dụ, sẽ có một đường cao tốc có khả năng chịu tải những chiếc xe tải 150 tấn; và sẽ có một khu vực lớn cho 15,000 công nhân xây dựng làm việc.

These are temporary; they will be removed when the airport is finished.
Đây chỉ là tạm thời và chúng sẽ được gỡ bỏ khi sân bay được hoàn thành.

K

The airport, though, is here to stay.
Mặc dù sân bay sẽ nằm ở đây.

To protect it, the new coastline is being bolstered with a formidable twelve kilometres of sea defences.
Để bảo vệ nó, đường bờ biển mới đang được củng cố với một hàng trào dọc biển dài tới mười hai cây số.

The brunt of a typhoon will be deflected by the neighbouring island of Lantau; the sea walls should guard against the rest.
Sức mạnh chính của cơn bão được làm chệch hướng bởi các hòn đảo lân cận của Lantau; các bức tường biển sẽ bảo vệ để chống lại các phần còn lại của cơn bảo.

Gentler but more persistent bad weather - the downpours of the summer monsoon - is also being taken into account.
Những trận mưa lớn của gió mùa hè - nhẹ nhàng nhưng dai dẳng hơn thời tiết xấu - cũng được xem xét.

A mat-like material called geotextile is being laid across the island to separate the rock and sand layers.
Một vật liệu tương tự như thảm gọi là vải địa kỹ thuật đang được đặt may trên khắp hòn đảo để tách các lớp đá và cát.

That will stop sand particles from being washed into the rock voids, and so causing further settlement.
Điều đó sẽ ngăn chặn các hạt cát bị trôi vào các khoảng trống đá, và sẽ làm hòn đảo bị lún nhiều hơn .

This island is being built never to be sunk.
Hòn đảo này đang được xây dựng để không bao giờ bị chìm.

LEARN ENGLISH FAST 01

 
1  Chapter 0 - Basic Phrases



2  Chapter 1 - Hello - Questions and Phrases


3  Chapter 1 - Conversation - Meeting Someone New


4  Chapter 2 - Catching up with a Friend - Questions and Phrases 


5  Chapter 2 - Conversation - Catching up with a Friend


6  Chapter 3 - Comprehension - Questions and Phrases

7  Chapter 3 - Conversation - Teleconference - Technical Difficulties

8  Chapter 4 - Weather - Questions and Phrases

9  Chapter 4 - Weather - Vocabulary

10 Chapter 4 - Conversation - Vancouver Weather


KID SONGS 002


21 Hide and Go Seek in the Snow (Jingle Bells) 



22 Winter Show And Tell At School 



23 Train Song 



24 Playdate With Cody 



25 Thank You Song 



26 Harvest Stew 



27 Quiet Time Song 



28 Halloween At School Song 



29 Halloween Costume Song 



30 Tie Your Shoes Song 



31 Nature Walk Song 



32 Freeze Dance Song 



33 Yes Yes Bedtime Camping Song 



34 Wheels On The Bus (School Version) 



35 Doctor Checkup Song (School Version) 



36 Gardening Song 



37 This is the Way (Bedtime Edition) 



38 Yes Yes Dress for the Rain 



39 Jello Color Song 



40 Lost Hamster 




Trạng Quỳnh thi mâm ngũ quả

Là người cưỡi đầu cưỡi cổ thiên hạ, chúa Trịnh tha hồ bày ra những trò du hí để được chơi bời thỏa thích. Một trong những thú chơi đó là trò thi “mâm ngũ quả” hàng năm vào dịp rằm trung thu. Nhà chúa đặt giải thưởng cho ai có được mâm ngũ quả đẹp nhất, quí nhất, ngon lành nhất và lạ nhất. Các gia đình quyền quí và giàu có trong thành Thăng Long đua nhau sắm những mâm ngũ quả cực kỳ đắt tiền để mong đoạt giải, khoe sang với thiên hạ. Trạng Quỳnh thấy thiên hạ náo nức dự thi, cũng tuyên bố với mọi người: – Năm nay tôi sẽ dự thi cho mà coi! Tôi đã trượt kỳ thi Hội, nhưng nhất định thi ngũ quả thì tôi sẽ chiếm giải, cho thiên hạ lác mắt một phen! Trong khi ai nấy đều kỳ công sắm những thứ trái cây quí nhất trong nước như đào mận Lạng Sơn, hồng Hạc Trì, nhãn lồng Sơn Nam (Hưng Yên), vải thiều Hải Dương, cam Nghệ An… thì Trạng Quỳnh lại mang thi bằng một bức tranh thiếu nữ khỏa thân. Chúa và bà chính cung cùng xem bức tranh lạ lùng và chất vấn: – Bức tranh này mà trạng dám bảo là mâm ngũ quả ư? Trạng Quỳnh gật gù mỉm cười: – Chúa thượng không nhận ra mâm ngũ quả thật sao? Này nhé: (Chỉ vào đầu thiếu nữ) đây không phải là một trái bưởi đẹp vào bậc nhất hay sao? (Lại chỉ vào đôi mắt) Đây không phải một chùm gồm hai quả nhãn lồng Sơn Nam hay sao? (Lại chỉ vào bộ ngực trần nõn nà) Đây không phải là một cặp đào tơ Lạng Sơn thứ thượng thặng hay sao? (Chỉ vào đôi bàn tay búp măng) Còn đây chẳng phải hai trái phật thủ cực quí hay sao? (Rồi chỉ vào chỗ hấp dẫn nhất mà nhà Chúa nãy giờ cứ nhìn chằm chằm vào đó) Còn đây không phải là một múi mít thơm ngon nhất trần đời hay sao? Vừa nghe trạng giảng giải, nhà chúa vừa say mắt ngắm đủ “ngũ quả” và ngài cứ nuốt nước miếng ừng ực, lòng ngài rạo rực, y như thể ngài bị 5 thứ quả kỳ diệu kia hớp mất hồn vía. Bà chính cung đứng bên cạnh đưa mắt lườm ngài mấy lần, ngài cũng thây kệ. Đoạn ngài phán: – Giá mâm ngũ quả của khanh mà là thật thì ta chấm giải nhất cho khanh, không còn phải đắn đo gì nữa! Quỳnh can ngay: – Ấy, khải chúa thượng! Sở dĩ mâm ngũ quả này được thần chọn dự thi là vì nó không bao giờ tàn úa lạt phai. Chứ nếu nó là thật thì bất quá chúa thượng chỉ thích nó được 2 ngày là cùng! Chúa chợt nhớ lại những thứ “ngũ quả” mà ngài đã được nếm và nếm rồi thì chán, ngài liền so chúng với người thiếu nữ mơn mởn xuân xanh trong tranh và quả thật ngài cảm thấy nàng thiếu nữ này có sức hấp dẫn hơn hẳn. Nàng nằm phơi tấm thân nõn nường ở đó, nhưng ngay cả chúa nữa cũng không tài nào chiếm đoạt nổi nàng, mà chỉ có thể chiêm ngưỡng bằng mắt để tưởng tượng và mơ ước mà thôi! Chúa cả cười, vỗ đùi kêu lên: – Ta chịu khanh nói chí lý! Chí lý! Ý chúa là ý Trời, năm ấy mâm ngũ quả của Trạng Quỳnh chiếm giải nhất. Bàn dân thiên hạ biết chuyện đều bái phục trí tuệ siêu quần của trạng và lấy làm xấu hổ cho cái đầu óc bã đậu thô thiển của mình.


Nguồn: http://etruyen.com

AIR POLLUTION: Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ




A

Air pollution is increasingly becoming the focus of government and citizen concern around the globe.

Ô nhiễm không khí ngày càng trở thành mối quan tâm trọng tâm của các chính phủ và người dân trên toàn cầu.


From Mexico City and New York, to Singapore and Tokyo, new solutions to this old problem are being proposed, mailed and implemented with ever increasing speed.

Từ thành phố Mexico và New York, Singapore và Tokyo, giải pháp mới cho vấn đề cũ này đang được đề xuất, gửi đi và thực hiện với tốc độ ngày càng tăng.


It is feared that unless pollution reduction measures are able to keep pace with the continued pressures of urban growth, air quality in many of the world’s major cities will deteriorate beyond reason.

Người ta lo sợ rằng nếu các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không thể bắt kịp với những áp lực liên tục của sự phát triển đô thị thì chất lượng không khí tại nhiều thành phố lớn trên thế giới sẽ xấu đi một cách không thể chấp nhận được.


B

Action is being taken along several fronts: through new legislation, improved enforcement and innovative technology.

Chúng ta đang hành động trên nhiều mặt như thông qua các luật mới, cải thiện việc thực thi và cải tiến công nghệ.
 

In Los Angeles, state regulations are forcing manufacturers to try to sell ever cleaner cars: their first of the cleanest, titled "Zero Emission Vehicles’, hope to be available soon, since they are intended to make up 2 per cent of sales in 1997.

Tại Los Angeles, các quy định nhà nước đang buộc các nhà sản xuất phải cố gắng bán xe sạch hơn: chiếc xe sạch nhất đầu tiên của họ mang tên "Zero Emission', hy vọng sẽ sớm được ra mắt kể từ khi họ dự định tạo ra 2 phần trăm doanh thu trong năm 1997.


Local authorities in London are campaigning to be allowed to enforce anti-pollution lows themselves; at present only the police have the power to do so, but they tend to be busy elsewhere.

Chính quyền địa phương ở London đang vận động để được phép thực thi việc tự giảm ô nhiễm vì hiện tại chỉ có cảnh sát mới có quyền làm như vậy, nhưng họ có vẻ rất bận rộn.


In Singapore, renting out toad space to users is the way of the future.

Ở Singapore, việc cho thuê không gian cóc được xem là xu hướng của tương lai.

C

When Britain’s Royal Automobile Club monitored the exhausts of 60,000 vehicles, it found that 12 per cent of them produced more than half the total pollution.

Khi CLB xe hơi hoàng gia Anh giám sát việc xả thải của 60000 xe thì họ phát hiện ra rằng 12 phần trăm trong số đó đã tạo ra hơn một nửa tổng số ô nhiễm.


Older cars were the worst offenders; though a sizeable number of quire new cars were also identified as gross polluters, they were simply badly tuned.

Các chiếc xe cũ là cũng là những thứ vi phạm ô nhiễm tồi tệ nhất; mặc dù một số lượng đáng kể xe mới cũng được xác định là gây ô nhiễm vì chúng đơn giản bị điều chỉnh xấu đi.


California has developed a scheme to get these gross polluters off the streets: they offer a flat $700 for any old, run-down vehicle driven in by its owner.

California đã phát triển một kế hoạch để giảm các việc ô nhiễm tổng thể này trên đường phố bằng cách cung cấp cho mỗi hộ $700 cho các chủ sở hữu xe cũ.


The aim is to remove the heaviest-polluting, most decrepit vehicles from the roads.

Mục đích là để loại bỏ các loại gây ô nhiễm nặng mà hầu hết là các xe đã hư nát đang chạy trên đường.

D

As part of a European Union environmental programme, a London council is resting an infra-red spectrometer from the University of Denver in Colorado.

Là một phần của một chương trình môi trường Liên minh châu Âu, Hội đồng London được đặt một quang phổ kế hồng ngoại từ Đại học Denver ở Colorado.

 

It gauges the pollution from a passing vehicle - more useful than the annual stationary rest that is the British standard today - by bouncing a beam through the exhaust and measuring what gets blocked.

Nó được dùng để đo ô nhiễm từ một chiếc xe đi qua - nó có nhiều công dụng hữu ích hơn so với các hàng văn phòng phẩm hàng năm theo tiêu chuẩn của Anh hiện hành - bằng cách tạo ra 1 luồng hơi qua ống xả khói và đo lường những gì bị chặn lại.

 

The councils next step may be to link the system to a computerised video camera able to read number plates automatically.

Bước tiếp theo hội đồng có thể làm là liên kết hệ thống với một máy quay video bằng máy tính để có thể đọc được biển số tự động.

 E

The effort to clean up cars may do little to cut pollution if nothing is done about the tendency to drive them more.

Nỗ lực để làm sạch xe hơi có thể không giảm ô nhiễm được gì nếu chúng ta cứ lái xe ngày càng nhiều.

 

Los Angeles has some of the world’s cleanest cars - far better than those of Europe - but the total number of miles those cars drive continues to grow.

Los Angeles có một số chiếc xe sạch nhất thế giới - tốt hơn nhiều so với những chiếc ở châu Âu - nhưng tổng số dặm mà những chiếc xe này lái sẽ tiếp tục tăng.

 

One solution is car-pooling, an arrangement in which a number of people who share the same destination share the use of one car.

Một giải pháp là xe-tổng hợp, một sự sắp xếp mà trong đó một số người có thể chia sẻ cùng cùng nơi đến khi cùng sử dụng một chiếc xe hơi.


However, the average number of people in a car on the freeway in Los Angeles, which is 1,8 has been falling steadily.

Tuy nhiên, số trung bình người trong 1 xe trên đường cao tốc ở Los Angeles hiện tại là 1,8 và có nguy cơ giảm đều đặn.

 

Increasing it would be an effective way of reducing emissions as well as easing congestion.

Tăng tỷ lệ này lên sẽ là một cách hiệu quả để giảm lượng khí thải cũng như giảm bớt tắc nghẽn giao thông.

 

The trouble is, Los Angeles seem to like being alone in their cars.

Vấn đề là, Los Angeles dường như thích lái xe một mình.

 
F

Singapore has for a while had a scheme that forces drivers to buy a badge if they wish to visit a certain part of the city.

Singapore có một khoảng thời gian triển khai 1 chương trình mà ở đó họ bắt các tài xế phải mua một huy hiệu nếu muốn đi đến một nơi nào đó của thành phố.

 

Electronic innovations make possible increasing sophistication: rates can vary according to road conditions, time of day and so on.

Các cải tiếng về điện tử có thể làm gia tăng sự phức tạp: tỷ lệ này có thể thay đổi tùy theo điều kiện đường xá, thời gian trong ngày vân vân.

 

Singapore is advancing in this direction, with a city-wide network of transmitters to collect information and charge drivers as they pass certain points.

Singapore đang tiến theo hướng này, với một mạng lưới toàn thành phố các máy phát để thu thập thông tin và tính phí các tài xế khi họ vượt qua các điểm nhất định.


Such road-pricing, however, can be controversial.

Tuy nhiên các phí đường bộ như vậy có thể gây tranh cãi.


When the local government in Cambridge, England, considered introducing Singaporean techniques, it faced vocal and ultimately successful opposition.

Khi chính quyền địa phương ở Cambridge, Anh, khi xem xét giới thiệu các kỹ thuật từ người Singapore, họ phải đối mặt với nhiều sự chống đối.

 PART 2

A

The scope of the problem facing the world’s cities is immense.

Phạm vi của vấn đề này ở các thành phố trên thế giới là rất lớn.

 

In 1992, the United Nations Environmental Programme and the World Health Organisation (WHO) concluded that all of a sample of twenty megacities - places likely to have more than ten million inhabitants in the year 2000 - already exceeded the level the WHO deems healthy in at least one major pollutant.

Năm 1992, Chương trình Liên Hợp Quốc về môi trường và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã kết luận rằng tất cả các mẫu của hai mươi thành phố lớn - nơi có thể có hơn mười triệu dân vào năm 2000 - đã vượt quá mức mà tổ chức WHO cho là lành mạnh khi ít nhất có một thành phố bị ô nhiễm nặng.

 

Two-thirds of them exceeded the guidelines for two, seven for three or more.

Hai phần ba các thành phố này đã vượt mức độ tiêu chuẩn.

 B

Of the six pollutants monitored by the WHO - carbon dioxide, nitrogen dioxide, ozone, sulphur dioxide, lead and particulate matter - it is this last category that is attracting the most attention from health researchers.

Trong số sáu chất ô nhiễm được theo dõi bởi WHO - carbon dioxide, nitrogen dioxide, ozone, sulphur dioxide, chì và các hạt vật chất - thì loại cuối cùng này đang thu hút sự chú ý nhất từ ​​các nhà nghiên cứu y tế.


PM10, a sub-category of particulate matter measuring ten-millionths of a metre across, has been implicated in thousands of deaths a year in Britain alone.

PM10, một tiểu loại của các hạt vật chất được đo mười phần triệu của một mét được xem là có liên quan đến việc hàng ngàn người chết mỗi năm ở Anh.

 

Research being conducted in two counties of Southern California is reaching similarly disturbing conclusions concerning this little- understood pollutant.

Nghiên cứu được tiến hành tại hai quận Nam California cũng đi đến những kết luận đáng lo ngại tương tự liên quan đến chất gây ô nhiễm ít được biết đến này.

 C

A world-wide rise in allergies, particularly asthma, over the past four decades is now said to be linked with increased air pollution.

Thế giới ngày càng bị dị ứng, đặc biệt là hen suyễn, hơn bốn thập kỷ qua bây giờ được xem là có liên quan đến với việc ô nhiễm không khí ngày càng tăng.

 

The lungs and brains of children who grow up in polluted air offer further evidence of its destructive power. The old and ill, however, are the most vulnerable to the acute effects of heavily polluted stagnant air.

Phổi và não của trẻ em lớn lên trong không khí bị ô nhiễm cung cấp thêm bằng chứng về sức tàn phá của nó. Tuy nhiên những người già và người bệnh là những người dễ bị tổn thương nhất đối với những tác động cấp tính của không khí tù đọng bị ô nhiễm nặng.


It can actually hasten death, as it did in December 1991 when a cloud of exhaust fumes lingered over the city of London for over a week.

Nó có thể thúc đẩy việc gây tử vong thật sự như việc đã xảy ra vào tháng 12 năm 1991 khi một đám mây khí thải đọng lại trên thành phố London trong hơn một tuần.

 D

The United Nations has estimated that in the year 2000 there will be twenty-four mega-cities and a further eighty-five cities of more than three million people.

Liên Hiệp Quốc đã ước tính rằng trong năm 2000 sẽ có hai mươi bốn thành phố lớn và hơn tám mươi lăm thành phố có hơn ba triệu người.

 

The pressure on public officials, corporations and urban citizens to reverse established trends in air pollution is likely to grow in proportion with the growth of cities themselves.

Áp lực lên các công chức, các công ty và công dân đô thị để đảo ngược xu hướng gây ô nhiễm không khí có tổ chức có khả năng tăng tỷ lệ thuận với sự phát triển của thành phố mình.

 

Progress is being made.

Tiến trình đang được thực hiện.

 

The question, though, remains the same: ‘Will change happen quickly enough?’.

Tuy nhiên câu hỏi đặt ra vẫn giữ nguyên: 'Việc thay đổi này có xảy ra đủ nhanh không?'. 

The Geography of Antarctica: Địa lý của Nam Cực

 


The continent of Antarctica makes up most of the Antarctic region.

Lục địa Nam Cực chiếm phần lớn khu vực Nam Cực.

The Antarctic is a cold, remote area in the Southern Hemisphere encompassed by the Antarctic Convergence, an uneven line of latitude where cold, northward-flowing Antarctic waters meet the warmer waters of the world’s oceans.

Nam Cực là một vùng hẻo lánh, lạnh lẽo ở phía Nam bán cầu bao quanh bởi vùng hội tụ Nam Cực, đường vĩ độ không bằng phẳng tại nơi mà dòng nước lạnh chảy từ Nam Cực về phương Bắc gặp dòng nước ấm hơn của những đại dương khác trên trái đất.

The whole Antarctic region covers approximately 20 percent of the Southern Hemisphere.

Toàn bộ vùng Nam Cực chiếm sấp xỉ 20% của Nam Bán Cầu.

Antarctica is the fifth-largest continent in terms of total area, larger than both Oceania and Europe.

Nam Cực là lục địa lớn thứ 5 về tổng diện tích, lớn hơn cả Châu Đại Dương và Châu Âu.

It is unique in that it does not have a native population.

Điều độc đáo là Nam cực không có cư dân bản địa.

There are no countries in Antarctica, although seven nations claim different parts of it: New Zealand, Australia, France, Norway, the United Kingdom, Chile, and Argentina.

Không có đất nước nào trên Nam Cực, mặc dù có 7 quốc gia yêu cầu chủ quyền những phần khác nhau của đó như: New Zealand, Úc, Pháp, Na Uy, Vương Quốc Anh, Chile hay Argentina.

The Antarctic Ice Sheet dominates the region.

Dải băng Nam Cực chi phối cả khu vực.

It is the single piece of ice on Earth covering the greatest area.

Nó là tảng băng duy nhất trên trái đất bao trùm khu vực rộng lớn này.

This ice sheet even extends beyond the continent when snow and ice are at their most extreme.

Dải băng thậm trí còn mở rộng xâm lấn vào phần lục địa khi tuyết và băng diễn ra vào thời kỳ đỉnh điểm của nó.

The ice surface dramatically expands from about 3 million square kilometers (1.2 million square miles) at the end of summer to about 19 million square kilometers (7.3 million square miles) by winter. Ice sheet growth mainly occurs at the coastal ice shelves, primarily the Ross Ice Shelf and the Ronne Ice Shelf.

Bề mặt băng đột ngột trải ra từ 3 triệu kilomet vuông ( 1.2 triệu dặm vuông) vào cuối của mùa hè và khoảng 19 triệu kilomet vuông ( 7.3 triệu dặm ) vào mùa đông. Rải băng dày chính ở thềm bờ biển, chủ yếu là thềm băng Ross và thềm băng Ronne.

Ice shelves are floating sheets of ice that are connected to the continent.

Thềm băng là những rặng băng nổi mà kết nối với lục địa.

Glacial ice moves from the continent’s interior to these lower-elevation ice shelves at rates of 10 to 1,000 meters (33-32,808 feet) per year

Sông băng di chuyển từ bên trong của lục địa tới những thềm băng có độ cao thấp hơn với vận tốc từ 10 tới 1000 mét ( 33-32.808 feet) mỗi năm.

Antarctica has numerous mountain summits, including the Transantarctic Mountains, which divide the continent into eastern and western regions.

Nam cực có vô số các đỉnh núi cao, bao gồm cả dãy núi Transantarctic mà phân chia lục địa thành phía đông và phía tây lãnh thổ.

A few of these summits reach altitudes of more than 4,500 meters (14,764 feet).

Có vài đỉnh núi đạt tới độ cao hơn 4.500 mét so với mực nước biển ( 14.764 feet).

The elevation of the Antarctic Ice Sheet itself is about 2,000 meters (6,562 feet) and reaches 4,000 meters (13,123 feet) above sea level near the center of the continent.

Độ cao dải băng của Nam Cực khoảng 2.000 mét ( 6.562 feet) và đạt tới 4000 mét ( 13.123 feet) Trên mực nước biển gần trung tâm của lục địa.

Without any ice, the continent would emerge as two distinct areas: a giant peninsula and archipelago of mountainous islands, known as Lesser Antarctica, and a single large landmass about the size of Australia, known as Greater Antarctica.

Không có băng, lục địa sẽ nổi lên 2 khu vực riêng biệt: Bán đảo khổng lồ và quần đảo gồm những núi đảo, được biết đến như Tiểu Nam Cực, và lục địa riêng lẻ có kích cỡ lớn bằng khoảng Australia, được biết đến là Đại Nam Cực.

These regions have different geologies; Greater Antarctica, or East Antarctica, is composed of older, igneous rocks whereas Lesser Antarctica, or West Antarctica, is made up of younger, volcanic rock.

Những vùng đất này có địa chất khác nhau; Đại Nam Cực hay Đông Nam Cực được tạo tác bởi đá núi lửa nguội lâu đời, trong khi Tiểu Nam Cực hay Tây Nam Cực hình thành từ đá núi lửa nóng mới hơn

Lesser Antarctica, in fact, is part of the “Ring of Fire,” a tectonically active area around the Pacific Ocean.

Tiểu Nam Cực trên thực tế là một phần của “Vành đai núi lửa”, một khu vực hoạt động kiến tạo quanh Thái Bình Dương.

Tectonic activity is the interaction of plates on Earth’s crust, often resulting in earthquakes and volcanoes.

Hoạt động kiến tạo là sự tương tác bề mặt của vỏ trái đất, thường là kết quả của những trận động đất và những ngọn núi lửa.

Mount Erebus, located on Antarctica’s Ross Island, is the southernmost active volcano on Earth.

Núi Erebus, nằm trên đảo Ross của Nam Cực là ngọn núi lửa đang hoạt động ở điểm cực Nam trái đất.

Antarctica has an extremely cold, dry climate.

Nam cực vô cùng lạnh, khí hậu khô.

Winter temperatures along Antarctica’s coast generally range from -10° Celsius to -30° Celsius (14° Fahrenheit to -22° Fahrenheit).

Nhiệt độ mùa đông kéo dài ở bờ biển Nam Cực thường giao động trong khoảng -10 độ Celsius tới -30 độ Celsius ( 14 độ Fahrenheit tới -22 độ Fahrenheit)

During the summer, coastal areas hover around 0°C (32°F) but can reach temperatures as high as 9°C (48°F). In the mountainous, interior regions, temperatures are much colder, dropping below -60°C (-76°F) in winter and -20°C (-4°F) in summer.

Trong suốt mùa hè, khu vực ở bờ biển quanh quẩn 0 độ C( 32 độ F) nhưng có thể đạt tới nhiệt độ cao như 9 độ C ( 48 độ F). Ở các dãy núi, bên trong khu vực, nhiệt độ lạnh hơn, hạ xuống dưới tầm -60 độ C( 76 độ F) vào mùa đông và -20 độ C ( -4 độ F) vào mùa hè.

In 1983, Russia’s Vostok Research Station measured the coldest temperature ever recorded on Earth: -89.2°C (-128.6°F).

Năm 1983, Trạm nghiên cứu Vostok của Nga đo lường nhiệt độ lạnh nhất từng có được ghi lại trên trái đất là -89.2 độ C( -128.6 độ F).

An even lower temperature was measured using satellite data taken in 2010: -93.2°C (-135.8°F)

Sự hạ thấp nhiệt độ này được đo lường bởi dữ liệu vệ tinh đưa vào năm 2010: -93.2 độ ( -135.8 độ F)

Precipitation in the Antarctic is hard to measure.

Lượng mưa của Nam Cực rất Khó để đo lường

It always falls as snow.

Nó luôn rơi như tuyết.

Antarctica’s interior is believed to receive only 50 to 100 millimeters (2-4 inches) of water (in the form of snow) every year.

Trong nội địa Nam cực được tin là chỉ đạt 50 tới 100 millimeters ( 2-4 inches) nước( dưới dạng tuyết) mỗi năm.

The Antarctic desert is one of the driest deserts in the world.

Sa mạc Nam cực là một trong những sa mạc khô nhất thế giới.

The oceans surrounding Antarctica provide an important physical component of the Antarctic region.

Những đại dương bao quanh Nam Cực cung cấp một thành phần vật chất quan trọng cấu thành vùng Nam Cực.

The waters surrounding Antarctica are relatively deep, reaching 4,000 to 5,000 meters (13,123 to 16,404 feet) in depth.

Nước bao quanh nam cực rất sâu, đạt 4000 tới 5000 meters ( 13.123 tói 16.404 feet) độ sâu.

The Antarctic region has an important role in global climate processes.

Khu vực Nam cực đóng vai trò quan trọng trong tiến trình khí hậu toàn cầu.

It is an integral part of the Earth’s heat balance.

Nó là phần không thể thiếu trong cân bằng nhiệt trên trái đất.

This balance, also called the energy balance, is the relationship between the amount of solar heat absorbed by Earth’s atmosphere and the amount deflected back into space.

Trạng thái cân bằng này hay còn gọ là cân bằng năng lượng, là mối quan hệ giữa lượng nhiệt từ mặt trời được hấp thụ bởi bầu khí quyển trái đất và lượng bị phản chiếu trở lại không gian.

Antarctica has a larger role than most continents in maintaining Earth’s heat balance and ice is more reflective than land or water surfaces.

Nam Cực đóng có vai trò to lớn hơn phần lớn các lục địa còn lại trong việc duy trì Cân bằng nhiệt của trái đất và băng thì phản xạ lại nhiều hơn so với đất và mặt nước.

As a result, the massive Antarctic Ice Sheet reflects a large amount of solar radiation away from Earth’s surface.

Kết quả là tảng băng đồ sộ ở Nam Cực phản chiếu lại một lượng lớn bức xạ từ bề mặt trái đất.

As global ice cover (ice sheets and glaciers) decreases, the reflectivity of Earth’s surface also diminishes.

Lương băng bao phủ toàn cầu ( dải băng và sông băng) giảm, phản chiếu của bề mặt trái đất cũng giảm theo

This allows more incoming solar radiation to be absorbed by the Earth’s surface, causing an unequal heat balance linked to global warming, the current period of climate change.

Điều đó làm cho nhiều hơn sự bức xạ mặt trời được hấp thụ bởi bề mặt trái đất, nguyên nhân của sự mất cân bằng nhiệt độ dẫn tới hiện tượng nóng lên toàn cầu, thời kỳ biến đổi khí hậu ngày nay.

Interestingly, NASA scientists have found that climate change has caused more ice to form in some parts of Antarctica.

Điều đáng chú ý là, các nhà khoa học của NASA đã tìm ra rằng biến đổi khí hậu đã gây ra nhiều băng giá được hình thành trên vài phần của Nam Cực.

They say this is happening because of new climate patterns caused by this change, which in turn create a strong wind pattern called the ‘polar vortex.’

Họ cho rằng điều đó xảy ra bởi kiểu khí hậu mới có nguyên nhân từ sự thay đổi này lần lượt tạo luồng gió mạnh gọi là “ lốc xoáy vùng cực”.

These kinds of polar winds lower temperatures in the Antarctic and have been building in strength in recent decades—as much as 15 percent since 1980.

Chúng là những kiểu gió của vùng cực mà thấp hơn nhiệt độ của Nam Cực và đã đang hình thành mạnh mẽ trong vài thập kỷ gần đây - lên tới mức 15% từ năm 1980.

This effect is not seen throughout the Antarctic, however, and some parts are experiencing ice melt.

Hiệu ứng của nó không nhìn thấy hết ở Nam Cực tuy nhiên một vài khu vực thì đang chứng kiến băng tan ra.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...