Trà và cuộc cách mạng công nghiệp


Trà và cuộc cách mạng công nghiệp




A Cambridge professor says that a change in drinking babits was the reason for the Industrial Revolution in Britain.
Một giáo sư ở Cambridge nói rằng sự thay đổi trong thói quen uống chính là lý do của cuộc Cách mạng Công nghiệp ở Anh.

Alan Macfarlane, professor of anthropological science at King’s College, Cambridge has, like other historians, spent decades wrestling with the enigma of the Industrial Revolution.
Alan Macfarlane, giáo sư khoa học về nhân chủng học tại trường King's College, Cambridge, giống như các sử gia khác, đã trải qua hàng thập kỷ vật lộn với những bí ẩn của Cách mạng công nghiệp.

Why did this particular Big Bang – the world-changing birth of industry-happen in Britain? And why did it strike at the end of the 18th century ?
Tại sao vụ nổ Big Bang - sự ra đời của ngành công nghiệp làm thay đổi cả thế giới - lại xảy ra ở Anh? Và tại sao nó lại xảy ra vào cuối thế kỷ 18?


Macfarlane compares the puzzle to a combination lock.
Macfarlane so sánh câu đố này với khóa kết hợp.

‘There are about 20 different factors and all of them need to be present before the revolution can happen ,’ he says.
"Có khoảng 20 yếu tố khác nhau và tất cả chúng cần phải có mặt trước khi cuộc cách mạng có thể xảy ra", ông nói.

For industry to take off, there needs to be the technology and power to drive factories, large urban populations to provide cheap labour, easy transport to move goods around, an affluent middle-class willing to buy mass-produced objects, a market-driven economy and a political system that allows this to happen.
Để ngành công nghiệp cất cánh, cần có công nghệ và năng lượng chạy các nhà máy, lượng lớn dân cư đô thị để cung cấp nguồn lao động rẻ tiền, phương tiện vận chuyển dễ dàng để di chuyển hàng hóa đi xung quanh, tầng lớp trung lưu giàu có sẵn sàng mua các sản phẩm được sản xuất hàng loạt, nền kinh tế và hệ thống chính trị cho phép điều này xảy ra.

While this was the case for England, other nations, such as Japan, the Netherlands and France also met some of these criteria but were not industrialising.
Trong khi đó là trường hợp của Anh, các quốc gia khác, như Nhật Bản, Hà Lan và Pháp cũng đáp ứng một số tiêu chí này nhưng đã không xảy ra công nghiệp hóa.

All these factors must have been necessary.
Tất cả những yếu tố này là cần thiết.

But not sufficient to cause the revolution, says Macfarlane.
Nhưng không đủ để gây ra cuộc cách mạng, theo Macfarlane.

After all, Holland had everything except coal while China also had many of these factors.
Xét cho cùng, Hà Lan có mọi thứ ngoại trừ than trong khi Trung Quốc cũng có nhiều yếu tố kể trên.

Most historians are convinced there are one or two missing factors that you need to open the lock.
Hầu hết các sử gia đều bị thuyết phục rằng có một hoặc hai yếu tố bị thiếu - thứ chúng ta cần để mở khóa.

Two keys to Britain’s industrial revolution. The missing factors, he proposes, are to be found in almost even kitchen cupboard.
Hai yếu tố chìa khóa dẫn đến cuộc cách mạng công nghiệp của Anh. Các yếu tố bị thiếu, ông đề xuất, có thể tìm thấy trong hầu hết các tủ bếp.

Tea and beer, two of the nation’s favourite drinks, fuelled the revolution .
Trà và bia, hai loại đồ uống yêu thích của Anh, đã làm bùng lên cuộc cách mạng.

The antiseptic properties of tannin, the active ingredient in tea, and of hops in beer – plus the fact that both are made with boiled water – allowed urban communities to flourish at close quarters without succumbing to water-borne diseases such as dysentery .
Các tính chất sát trùng của tanin, thành phần hoạt chất trong trà, và của hoa hops trong bia - cộng với thực tế là cả hai được dùng với nước đun sôi - cho phép các cộng đồng dân cư đô thị và các miền cạnh đó sống khỏe mạnh mà không bị chết do các dịch bệnh từ nguồn nước như dịch kiết lỵ

The theory sounds eccentric but once he starts to explain the detective work that went into his deduction, the scepticism gives way to wary admiration.
Lý thuyết này nghe có vẻ kỳ cục nhưng một khi ông bắt đầu giải thích về công việc thăm dò dẫn đến suy luận này của ông, chủ nghĩa hoài nghi đưa ra thái độ ngưỡng mộ một cách dè dặt.

Macfarlanes case has been strengthened by support from notable quarters – Roy Porter, the distinguished medical historian, recently wrote a favourable appraisal of his research .
Luận điểm của Macfarlanes đã được tăng cường nhờ sự hỗ trợ từ các nguồn thông tin đáng chú ý - Roy Porter, một nhà sử học y khoa nổi tiếng, gần đây đã viết một bản đánh giá tán thành về nghiên cứu của ông.

Macfarlane had wondered for a long time how the Industrial Revolution came about.
Macfarlane đã tự hỏi một thời gian dài về việc cuộc cách mạng công nghiệp đã xảy ra như thế nào.

Historians had alighted on one interesting factor around the mid-18th century that required explanation.
Các nhà sử học đã dừng lại tại một yếu tố thú vị vào khoảng giữa thế kỷ 18 để đòi hỏi sự giải thích.

Between about 1650 and 1740the population in Britain was static.
Trong khoảng từ năm 1650 đến năm 1740, dân số ở Anh vẫn không thay đổi.

But then there was a burst in population growth .
Nhưng sau đó đã có một sự bùng nổ trong tăng trưởng dân số.

Macfarlane says: ‘The infant mortality rate halved in the space of 20 years, and this happened in both rural areas and cities, and across all classes.
Macfarlane nói: "Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh giảm đi một nửa trong khoảng thời gian 20 năm, điều này xảy ra ở cả nông thôn và thành phố, và trên tất cả các khu vực".

People suggested four possible causes.
Mọi người gợi ý về bốn nguyên nhân khả dĩ.

Was there a sudden change in the viruses and bacteria around? Unlikely.
Có sự thay đổi đột ngột về vi-rút và vi khuẩn xung quanh không? Không có vẻ là như vậy.

Was there a revolution in medical science? But this was a century before Lister’s revolution.
Có một cuộc cách mạng trong khoa học y khoa không? Nhưng đó là một thế kỷ trước cuộc cách mạng của Lister.

Was there a change in environmental conditions? There were improvements in agriculture that wiped out malaria, but these were small gains.
Có sự thay đổi về điều kiện môi trường không? Có những cải tiến trong nông nghiệp đã quét sạch bệnh sốt rét, nhưng đây là những lợi ích nhỏ.

Sanitation did not become widespread until the 19th century.
Hệ thống vệ sinh đã không phổ biến cho đến thế kỷ 19.

The only option left is food.
Khả năng duy nhất còn lại là thức ăn.

But the height and weight statistics show a decline.
Tuy nhiên, thống kê về chiều cao và cân nặng cho thấy sự suy giảm.

So the food must have got worse.
Vì vậy, thực phẩm phải tệ hơn.

Efforts to explain this sudden reduction in child deaths appeared to draw a blank .
Những nỗ lực để giải thích việc giảm đột ngột các ca tử vong ở trẻ em vẫn còn bỏ ngỏ.

This population burst seemed to happen at just the right time to provide labour for the Industrial Revolution.
Sự bùng nổ dân số này dường như xảy ra vào đúng thời điểm để cung cấp nguồn lao động cho Cuộc Cách mạng Công nghiệp.

‘When you start moving towards an industrial revolution, it is economically efficient to have people living close together,’ says Macfarlane.
Macfarlane nói: "Khi bạn bắt đầu tiến tới một cuộc cách mạng công nghiệp, hiệu quả kinh tế khiến con người sống gần nhau".

But then you get disease, particularly from human waste.
Nhưng sau đó con người bị dịch bệnh, đặc biệt là từ chất thải của con người.

Some digging around in historical records revealed that there was a change in the incidence of water-borne disease at that time, especially dysentery.
Một số người đào sâu xung quanh hồ sơ lịch sử cho thấy có sự thay đổi về tỷ lệ mắc dịch bệnh do nước gây ra vào thời điểm đó, đặc biệt là bệnh kiết lỵ.

Macfarlane deduced that whatever the British were drinking must have been important in regulating disease.
Macfarlane suy luận rằng bất cứ thứ gì mà người Anh đã uống đều quan trọng trong việc điều trị bệnh tật.

He says, ‘We drank beer.
Ông nói, "Chúng tôi đã uống bia.

For a long time, the English were protected by the strong antibacterial agent in hops, which were added to help preserve the beer.
Trong một thời gian dài, người Anh được bảo vệ bởi chất kháng khuẩn mạnh mẽ trong hoa hops, loại hoa được thêm vào để bảo quản bia.

But in the late 17th century a tax was introduced on malt, the basic ingredient of beer.
Nhưng vào cuối thế kỷ 17, một loại thuế đã được đưa ra đối với mạch nha, thành phần cơ bản của bia.

The poor turned to water and gin and in the 1720s the mortality rate began to rise again .
Người nghèo chuyển sang uống nước và rượu gin, và trong những năm 1720 tỷ lệ tử vong bắt đầu tăng trở lại.

Then it suddenly dropped again.
Sau đó, nó đột nhiên giảm xuống.

What caused this ? Macfarlane looked to Japan, which was also developing large cities about the same time, and also had no sanitation .
Điều gì gây ra điều này? Macfarlane xem xét Nhật Bản, cũng đang phát triển các thành phố lớn vào cùng thời điểm đó, và cũng không có hệ thống vệ sinh.

Water-borne diseases had a much looser grip on the Japanese population than those in Britain.
Các dịch bệnh do nguồn nước gây ra đã thu hẹp rất nhiều về dân số của Nhật Bản so với Anh.

Could it be the prevalence of tea in their culture? Macfarlane then noted that the history of tea in Britain provided an extraordinary coincidence of dates.
Có thể đó là sự phổ biến của trà trong văn hoá của họ không? Macfarlane sau đó lưu ý rằng lịch sử của trà ở Anh cung cấp một sự trùng hợp bất thường về thời điểm.

Tea was relatively expensive until Britain started a direct dipper trade with China in the early 18th century.
Trà tương đối đắt cho đến khi Anh bắt đầu buôn bán trực tiếp với Trung Quốc vào đầu thế kỷ 18.

By the 1740s, about the time that infant mortality was dipping, the drink was common.
Vào những năm 1740, khoảng thời gian mà tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh giảm xuống, thức uống trên rất phổ biến.

Macfarlane guessed that the fact that water had to be boiled, together with the stomach-purifying properties of tea meant that the breast milk provided by mothers was healthier than it had ever been.
Macfarlane đoán rằng thực tế là nước đã được đun sôi, cùng với các đặc tính thanh lọc dạ dày của trà khiến sữa mẹ trở lên tốt hơn bao giờ hết.

No other European nation sipped tea like the British, which, by Macfarlanes logic, pushed these other countries out of contention for the revolution.
Không một quốc gia châu Âu nào khác uống trà như người Anh, theo logic của Macfarlanes, điều đẩy các nước khác ra khỏi cuộc tranh cãi về cuộc cách mạng.

But, if tea is a factor in the combination lock, why didn’t Japan forge ahead in a tea-soaked industrial revolution of its own? Macfarlane notes that even though 17th-century Japan had large cities, high literacy rates, even a futures market, it had turned its back on the essence of any work-based revolution by giving up labour-saving devices such as animals, afraid that they would put people out of work.
Nhưng nếu trà là một yếu tố trong khóa kết hợp vậy tại sao Nhật Bản đã không tiến lên phía trước trong cuộc cách mạng công nghiệp trà của riêng mình? Macfarlane lưu ý rằng mặc dù vào thế kỷ 17 ở Nhật có các thành phố lớn, tỷ lệ biết chữ cao, thậm chí là một thị trường tương lai, nó đã quay lưng lại với bản chất của bất kỳ cuộc cách mạng lao động nào bằng cách từ bỏ các công cụ tiết kiệm lao động như động vật, do lo sợ sẽ khiến con người không có việc làm.

So, the nation that we now think of as one of the most technologically advanced entered the 19th century having ‘abandoned the wheel’.
Vì vậy, quốc gia mà bây giờ chúng ta nghĩ là một trong những nước có tiến bộ kỹ thuật tiên tiến nhất bước vào thế kỷ 19 đã 'bỏ rơi bánh xe'.


Trà chiều (TEA TIMES)


Trà chiều (TEA TIMES)








The chances are that you have already drunk a cup or glass of tea today. Perhaps, you are sipping one as you read this. Tea, now an everyday beverage in many parts of the world, has over the centuries been an important part of the rituals of hospitality both in the home and in trader society.

Có nhiều khả năng hôm nay bạn đã uống một tách hoặc một ly trà. Tuy nhiên, cũng có thể bạn đang nhấm nháp nó trong khi bạn đọc bài báo này. Hiện nay, trà là một thức uống hàng ngày ở nhiều nơi trên thế giới, cũng là một phần quan trọng trong các nghi lễ của sự hiếu khách cả trong gia đình và trong xã hội kinh doanh. 

Tea originated in China, and in Eastern Asia tea making and drinking ceremonies have been popular for centuries. Tea was first shipped to North Western Europe by English and Dutch maritime traders in the sixteenth century. At about the same time, a land mule from the Earth East, via Moscow, to Europe was opened up. Tea also figured in America’s bid for independence from British rule – the Boston Tea Party.

Trà có nguồn gốc ở Trung Quốc, và ở Đông Á các nghi lễ pha và thưởng thức trà đã phổ biến trong nhiều thế kỷ. Các tàu buôn của người Anh và Hà Lan đã vận chuyển trà lần đầu tiên tới Tây Bắc Châu âu vào thế kỷ thứ 16th. Cũng vào khoảng thời gian đó, một con đường bộ vận chuyển từ phía Đông, qua Moscow, sang châu Âu đã được mở ra. Trà cũng đóng vai trò trong nỗ lực giành độc lập của Mỹ thoát khỏi ách thống trị của Anh – Lễ hội trà Boston 
As, over the last four hundred years, tea-leaves became available throughout much of Asia and Europe, the ways in which tea was drunk changed. The Chinese considered the quality of the leaves and the ways in which they were cured all important. People in other cultures added new ingredients besides tea-leaves and hot water. They drank tea with milk, sugar, spices like cinnamon and cardamom, and herbs such as mint or sage. The variations are endless. For example, in Western Sudan on the edge of the Sahara Desert, sesame oil is added to milky tea on cold mornings. In England tea, unlike coffee, acquired a reputation as a therapeutic drink that promoted health. Indeed, in European and Arab countries as well as in Persia and Russia, tea was praised for its restorative and health giving properties. One Dutch physician, Cornelius Blankaart, advised that to maintain health a minimum of eight to ten cups a day should be drunk, and that up to 50 to 100 daily cups could be consumed with safely.

Trong hơn bốn trăm năm qua, lá trà đã có mặt trên khắp châu Á và châu Âu, cách thức uống trà đã thay đổi. Người Trung Quốc coi trọng chất lượng của lá trà và những cách thức xử lý trà để giữ được lâu. Người dân ở các nền văn hóa khác bổ sung thêm thành phần mới bên cạnh trà lá và nước nóng. Họ uống trà với sữa, đường, gia vị như quế và thảo quả, và các loại thảo mộc như bạc hà hoặc cây xô thơm. Có sự biến đổi không ngừng. Ví dụ, ở Tây Sudan trên các miền của sa mạc Sahara, dầu mè được thêm vào trà sữa vào các buổi sáng lạnh. Ở Anh, không giống như cà phê, trà được biết tới như một thức uống chữa bệnh tăng cường sức khỏe. Thực tế rằng, ở các nước châu Âu và Ả Rập cũng như ở Ba Tư và Nga, trà đã được đánh giá cao về các đặc tính hồi phục và có lợi cho sức khỏe. Một bác sĩ người Hà Lan, Cornelius Blankaart, khuyên rằng để duy trì sức khỏe nên uống tối thiểu là tám đến mười cốc trà một ngày, và rằng mức 50 đến 100 cốc hàng ngày có thể được tiêu thụ một cách an toàn.

While European coffee houses were frequented by men discussing politics and closing business deals, respectable middle-class women stayed at home and held lea parties. When the price of tea fell in the nineteenth century poor people took up the drink with enthusiasm. Different grades and blends of tea were sold to suit every pocket.

Trong khi, những người đàn ông Châu Âu thường xuyên tới các quán cà phê để thảo luận về chính trị và các hợp đồng kinh doanh, phụ nữ tầng lớp trung lưu ở nhà và tổ chức các tiệc trà. Khi giá trà giảm ở thế kỷ XIX, người nghèo đã bị tiêu thụ trà nhiệt tình hơn. Loại trà và hỗn hợp trà khác nhau được bán phù hợp với túi tiền của mọi người.

Throughout the world today, few religious groups object to tea drinking In Islamic cultures, where drinking of alcohol is forbidden, tea and coffee consumption is an important part of social life. However, Seventh-Day Adventists, recognising the beverage as a drug containing the stimulant caffeine, frown upon the drinking of tea.

Trên khắp thế giới ngày nay, vài nhóm tôn giáo phản đối việc uống trà. Trong nền văn hóa Hồi giáo, trong khi rượu là thức uống bị cấm thì việc tiêu thụ trà và cà phê đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, các tín đồ Cơ Đốc Phục Lâm không tán thành việc uống trà vì họ cho rằng trà là một loại thuốc có chứa chất kích thích caffeine. 

Nomadic Bedouin are well known for traditions of hospitality in the desert. According to Middle Eastern tradition, guests are served both tea and coffee from pots kept ready on the fires of guest tents where men of the family and male visitors gather. Cups of ‘bitter’ cardamom coffee and glasses of sugared tea should be constantly refilled by the host.

Người Bedouin du mục nổi tiếng với truyền thống hiếu khách ở sa mạc. Theo truyền thống Trung Đông, khách được phục vụ cả trà và cà phê từ những chiếc nồi đun trên ngọn lửa tại lều khách nơi những người đàn ông của gia đình và du khách nam tụ tập. Tách cà phê thảo quả 'đắng' và ly trà có đường thường xuyên được chủ nhà châm thêm

For over a thousand years, Arab traders have been bringing Islamic culture, including tea drinking; to northern and western Africa, Techniques of tea preparation and the ceremony involved have been adapted, in West African countries, such as Senegal and The Gambia, it is fashionable for young men to gather in small groups to brew Chinese ‘gunpowder’ tea. The tea is boiled with large amounts of sugar for a long time.
Trong hơn một ngàn năm, thương nhân Ả Rập đã mang tới nền văn hóa Hồi giáo, bao gồm uống trà, tới phía bắc và phía tây châu Phi. Các kỹ thuật chuẩn bị tiệc và nghi lễ trà đã được điều chỉnh để thích nghi, ở các nước Tây Phi như Senegal và Gambia, việc những nam thanh niêm tập trung thành các nhóm nhỏ để nấu trà 'đen' Trung Quốc trở thành mốt thời thượng. Trà được đun sôi với một lượng lớn đường trong khoảng thời gian dài.

Tea drinking in India remains an important part of daily life. There, tea made entirely with milk is popular, ‘Chai’ is made by boiling milk and adding tea, sugar and some spices. This form of tea making has crossed the Indian Ocean and is also popular in East Africa, where tea is considered best when it is either very milky or made with water only. Curiously, this ‘milk or water’ formula has been carried over to the preparation of instant coffee, which is served in cafes as either black, or sprinkled on a cup of hot milk.
Uống trà ở Ấn Độ vẫn là một phần quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Ở đó, phổ biến loại trà được làm hoàn toàn với sữa, 'Chai' được pha bởi sữa nóng và thêm trà, đường và một số gia vị. Đây là hình thức pha trà đã vượt qua Ấn Độ Dương và cũng rất phổ biến ở Đông Phi, nơi trà được coi là tốt nhất khi nó được pha với rất nhiều sữa hoặc chỉ pha với nước. Lạ kỳ thay, công thức 'sữa hoặc nước' này đã được vận dụng làm chất pha chế cho cà phê hòa tan, được phục vụ trong các quán cà phê dưới hình thức cà phê đen, hoặc rắc lên cốc sữa nóng.
 
In Britain, coffee drinking, particularly in the informal atmosphere of coffee shops, is currently in vogue. Yet, the convention of afternoon tea lingers. At conferences, it remains common practice to serve coffee in the morning and tea in the afternoon. Contemporary’ China, too, remains true to its long tradition. Delegates at conferences and seminars are served lea in cups with lids to keep the infusion hot. The cups are topped up throughout the proceedings. There are as yet no signs of coffee at such occasions.

Tại Anh, uống cà phê, đặc biệt là trong bầu không khí bình dân của các quán cà phê, hiện đang thịnh hành. Tuy nhiên, tục uống trà chiều vẫn tồn tại. Tại các hội nghị, thông thường phục vụ cà phê vào buổi sáng và trà vào buổi chiều. Tại Trung Quốc đương thời cũng vậy, vẫn còn giữ truyền thống lâu đời của nó. Các đại biểu tại hội nghị và hội thảo được phục vụ trà trong tách có nắp đậy để giữ nhiệt. Các cốc được thêm nước trong suốt quá trình nghị sự.  Dường như không có sự xuất hiện của cà phê trong những dịp như vậy.



KẸO TẾT KỶ HỢI

KẸO TẾT KỶ HỢI


NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...