Environmental management: quản lý môi trường

 


Section A


Vai trò của chính phủ trong quản lý môi trường rất khó khăn nhưng không thể tránh được.

The role of governments in environmental management is difficult but inescapable.

Đôi khi, nhà nước cố gắng quản lý các nguồn tài nguyên họ sở hữu, và làm nó tệ đi.
Sometimes, the state tries to manage the resources it owns, and does so badly.

Tuy nhiên, các chính phủ thường hành động một cách thậm chí còn tệ hại hơn.
Often, however, governments act in an even more harmful way.

Họ thực sự hổ trợ việc khai thác và tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên.
They actually subsidise the exploitation and consumption of natural resources.

Một loạt các chính sách, từ hỗ trợ giá nông sản - để bảo vệ cho việc khai thác than, làm tổn hại môi trường và (thường) không có ý nghĩa kinh tế.
A whole range of policies, from farm- price support to protection for coal-mining, do environmental damage and (often) make no economic sense.

Tháo dỡ vấn đề trên sẽ được lợi hai lần: một môi trường sạch hơn và một nền kinh tế hiệu quả hơn.
Scrapping them offers a two-fold bonus: a cleaner environment and a more efficient economy.

Tăng trưởng và bảo vệ môi trường thực sự có thể phối hợp được với nhau, nếu các chính trị gia đủ can đảm để đương đầu với những quyền lợi mà các trợ cấp tạo ra.
Growth and environmentalism can actually go hand in hand, if politicians have the courage to confront the vested interest that subsidies create.

Không có hoạt động nào ảnh hưởng nhiều đến bề mặt của trái đất bằng nghề nông.

Section B

No activity affects more of the earth's surface than farming.


Nó định hình một phần ba diện tích đất của hành tinh, không kể Nam Cực, và tỷ lệ này ngày càng tăng.
It shapes a third of the planet's land area, not counting Antarctica, and the proportion Is rising.

Sản lượng lương thực thế giới bình quân đầu người đã tăng 4 phần trăm giữa năm 1970 và năm 1980 chủ yếu là kết quả của sự gia tăng sản lượng từ đất đã được canh tác, mà còn vì nhiều đất đã được đưa vào trồng trọt.
World food output per head has risen by 4 per cent between the 1970s and 1980s mainly as a result of increases in yields from land already in cultivation, but also because more land has been brought under the plough.

Sản lượng cao hơn đạt được bằng cách tăng cường tưới tiêu, nhân giống cây trồng tốt hơn, và tăng gấp đôi việc sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón hóa học trong những năm 1970 và 1980.
Higher yields have been achieved by increased irrigation, better crop breeding, and a doubling in the use of pesticides and chemical fertilisers in the 1970s and 1980s.

Tất cả các hoạt động này có thể có những tác động xấu đến môi trường.

Section C

All these activities may have damaging environmental impacts.


Ví dụ, khai hoang đất nông nghiệp là nguyên nhân lớn nhất của nạn phá rừng; phân bón hóa học và thuốc trừ sâu có thể gây ô nhiễm nguồn nước; nhiều đất thâm canh hơn và các đất bị bỏ hoang có xu hướng làm trầm trọng thêm sự xói mòn đất; và sự lây lan của việc độc canh và sử dụng các giống có năng suất cao của cây trồng đi kèm theo là sự biến mất của các giống cũ của các loài thực phẩm mà có thể đã cung cấp một số kháng thể chống lại sâu bệnh trong tương lai.
For example, land clearing for agriculture is the largest single cause of deforestation; chemical fertilisers and pesticides may contaminate water supplies; more intensive farming and the abandonment of fallow periods tend to exacerbate soil erosion; and the spread of mono-Culture and use of high-yielding varieties of crops have been accompanied by the disappearance of old varieties of food plants which might have provided some insurance against pests or diseases in future.

Xói mòn đất đe dọa đến năng suất của đất ở cả nước giàu lẫn nước nghèo.
Soil erosion threatens the productivity of land In both rich and poor countries.

Hoa Kỳ, nơi mà biện pháp cẩn thận nhất đã được thực hiện, vào năm 1982 được tìm thấy khoảng một phần năm đất nông nghiệp của mình bị mất đi lớp đất bề mặt với một tốc độ có khả năng làm giảm năng suất của đất.
The United States, where the most careful measurements have been done, discovered in 1982 that about one-fifth of its farmtand as losing topsoil at a rate likely to diminish the soil's productivity.

Nước này sau đó đã bắt tay vào một chương trình để chuyển đổi 11 phần trăm đất canh tác của mình để trồng cỏ hoặc trồng rừng.
The country subsequently embarked upon a program to convert 11 per cent of its cropped land to meadow or forest.

Lớp đất bề mặt ở Ấn Độ và Trung Quốc cũng đang biến mất nhanh hơn nhiều so với ở Mỹ.
Topsoil in India and China is vanishing much faster than in America.

Các chính sách của Chính phủ thường xuyên làm tồi tệ hơn những thiệt hại về môi trường do ngành nông nghiệp có thể gây ra.

Section D

A

Government policies have frequently compounded the environmental damage that farming can cause.


Ở các nước giàu, các khoản trợ cấp cho cây trồng và hỗ trợ giá cho sản lượng nông nghiệp làm tăng giá trị hàng năm của đất nông nghiệp.
In the rich countries, subsidies for growing crops and price supports for farm output drive up the price of land.

Giá trị của các khoản trợ cấp hàng này nằm là rất lớn: khoảng 250 tỷ $, hoặc nhiều hơn tất cả các khoản vay của Ngân hàng Thế giới vào thập niên 1980.
The annual value of these subsidies is immense: about $250 billion, or more than all World Bank lending in the 1980s.

Để tăng sản lượng các loại cây trồng trên mỗi mẫu, lựa chọn đơn giản nhất của người nông dân là sử dụng nhiều hơn các mẫu đầu vào có sẵn ổn định nhất là phân bón và thuốc trừ sâu.
To increase the output of crops per acre, a farmer's easiest option is to use more of the most readily available inputs: fertilisers and pesticides.

Phân bón được sử dụng tăng gấp đôi ở Đan Mạch trong giai đoạn 1960-1985 và ở Hà Lan tăng lên 150%.
Fertiliser use doubled in Denmark in the period 1960-1985 and increased in The Netherlands by 150 per cent.

Số lượng thuốc trừ sâu được áp dụng đã cũng tăng; ví dụ 69% trong 1975-1984 ở Đan Mạch, với mức tăng 115% tần suất sử dụng trong ba năm kể từ năm 1981.
The quantity of pesticides applied has risen too; by 69 per cent In 1975-1984 in Denmark, for example, with a rise of 115 per cent in the frequency of application in the three years from 1981.

Vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990 một số nỗ lực đã được thực hiện để giảm trợ cấp nông nghiệp.

B

In the late 1980s and early 1990s some efforts were made to reduce farm subsidies.


Ví dụ ấn tượng nhất là của New Zealand, trong đó họ đã loại bỏ hầu hết các hỗ trợ nông nghiệp trong năm 1984.
The most dramatic example was that of New Zealand, which scrapped most farm support in 1984.

Một nghiên cứu về tác động môi trường được tiến hành vào năm 1993 đã cho thấy rằng sau khi việc trợ cấp phân bón kết thúc là là việc giảm số lượng sử dụng phân bón (việc giảm này đạt được bởi sự sụt giảm giá hàng hóa thế giới, trong đó có việc cắt giảm thu nhập của nông nghiệp).
A study of the environmental effects, conducted in 1993, found that the end of fertiliser subsidies had been followed by a fall in fertiliser use (a fall compounded by the decline in world commodity prices, whichcut farm incomes).

Việc loại bỏ các khoản trợ cấp cũng làm dừng lại việc khai hoang đất và việc nuôi trồng quá nhiều, mà trong quá khứ đã từng là nguyên nhân chính của sự xói mòn đất.
The removal of subsidies also stopped land-clearing and over-stocking, which in the past had been the principal causes of erosion.

Nông trại bắt đầu được đa dạng hóa.
Farms began to diversify.

Một trong những loại trợ cấp mà việc loại bỏ có vẻ sẽ gây tác động xấu cho môi trường là trợ cấp để quản lý xói mòn đất.
The one kind of subsidy whose removal appeared to have been bad for the environment was the subsidy to manage soil erosion.

Ở các quốc gia kém phát triển, và trong Liên minh châu u thì xu hướng trên được xem là giảm bớt đi hơn là loại bỏ trợ cấp, và chính phủ sẽ giới thiệu các hình thức mới để khuyến khích nông dân xử lý đất đai của mình trong cách thân thiện với môi trường, hoặc để họ làm theo.

C

In less enlightened countries, and in the European Union, the trend has been to reduce rather than eliminate subsidies, and to introduce new payments to encourage farmers to treat their land In environmentally friendlier ways, or to leave it follow.


Nghe có vẻ lạ nhưng các hình thức thanh toán như vậy cần phải được ưu tiên cao hơn mức ưu đãi hiện tại cho nông dân để trồng cây lương thực.
It may sound strange but such payments need to be higher than the existing incentives for farmers to grow food crops.

Tuy nhiên, nông dân không thích được trả tiền để làm gì cả.
Farmers, however, dislike being paid to do nothing.

Ở nhiều nước họ bắt đầu quan tâm đến khả năng sử dụng nhiên liệu sản xuất từ ​​rơm rạ hoặc như một sự thay thế cho xăng dầu (như ethanol) hoặc làm nhiên liệu cho các nhà máy điện (như sinh khối).
In several countries they have become interested in the possibility of using fuel produced from crop residues either as a replacement for petrol (as ethanol) or as fuel for power stations (as biomass).

Nhiên liệu như vậy tạo ra carbon dioxide ít hơn so với than đá hoặc dầu, và hấp thụ carbon dioxide khi cây lớn lên.
Such fuels produce far less carbon dioxide than coal or oil, and absorb carbon dioxide as they grow.

Do đó chúng ít có khả năng để tạo ra hiệu ứng nhà kính.
They are therefore less likely to contribute to the greenhouse effect.

Nhưng chúng rất khó cạnh tranh với các nhiên liệu hóa thạch trừ khi được trợ cấp - và phát triển chúng không gây hại cho môi trường hơn so với các cây trồng khác.
But they die rarely competitive with fossil fuels unless subsidised - and growing them does no less environmental harm than other crops.

Ở các nước nghèo, các chính phủ đã làm trầm trọng hơn các loại thiệt hại khác.

Section E

In poor countries, governments aggravate other sorts of damage.


Trợ cấp cho các loại thuốc trừ sâu và phân bón nhân tạo khuyến khích nông dân sử dụng với số lượng lớn hơn cần thiết để có được năng suất kinh tế cao nhất.
Subsidies for pesticides and artificial fertilisers encourage farmers to use greater quantities than are needed to get the highest economic crop yield.

Một nghiên cứu của Viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế về việc sử dụng thuốc trừ sâu của nông dân trong khu vực Đông Nam Á đã cho thấy rằng, với các giống lúc kháng sâu bệnh, thậm chí sử dụng vừa phải thuốc trừ sâu thường tốn nông dân chi phí nhiều hơn.
A study by the International Rice Research Institute Of pesticide use by farmers in South East Asia found that, with pest-resistant varieties of rice, even moderate applications of pesticide frequently cost farmers more than they saved.

Các chất thải như vậy đặt người nông dân vào tình thế như một máy chạy bộ hóa học: tức bọ và cỏ dại trở nên có sức đề kháng với chất độc, vì vậy các chất độc trong năm tới phải có khả năng gây tử vong nhiều hơn.
Such waste puts farmers on a chemical treadmill: bugs and weeds become resis-tant to poisons, so next year's poisons must be more lethal.

Một chi phí khác là đối với sức khỏe con người.
One cost is to human health.

Mỗi năm có khoảng 10 ngàn người chết do ngộ độc thuốc trừ sâu, gần như tất cả trong số họ ở các nước đang phát triển, và 400000 người khác mang bệnh nặng.
Every year some 10,000 people die from pesticide poisoning, almost all of them in the developing countries, and another 400,000 become seriously ill.

Đối với phân bón nhân tạo, việc sử dụng tăng lên trên toàn thế giới tới 40% trên một đơn vị diện tích đất canh tác giữa các năm 1970 và cuối năm 1980, chủ yếu là ở các nước đang phát triển.
As for artificial fertilisers, their use world-wide increased by 40 per cent per unit of farmed land between the mid 1970s and late 1980s, mostly in the developing countries.

Việc sử dụng quá nhiều phân bón có thể làm cho nông dân ngừng việc xoay thời vụ hay phải bỏ đất hoang.
Overuse of fertilisers may cause farmers to stop rotating crops or leaving their land fallow.

Nhưng đổi lại có thể làm xói mòn đất tồi tệ hơn.
That, in turn, may make soil erosion worse.

Kết quả của Vòng đàm phán thương mại thế giới ở Uruguay có thể sẽ giảm 36 phần trăm mức trung bình các trợ cấp nông nghiệp được trả bởi các nước giàu trong 1986-1990.

Section F

A result of the Uruguay Round of world trade negotiations Is likely to be a reduction of 36 per cent In the average levels of farm subsidies paid by the rich countries in 1986-1990.


Một số sản xuất lương thực của thế giới sẽ di chuyển từ Tây u đến các vùng có trợ cấp thấp hoặc không tồn tại, chẳng hạn như các nước cộng sản trước đây và các bộ phận của các nước đang phát triển.
Some of the world's food production will move from Western Europe to regions where subsidies are lower or non-existent, such as the former communist countries and parts of the developing world.

Một số nhà môi trường lo lắng về kết quả này.
Some environmentalists worry about this outcome.

Chắc chắn là sẽ có nhiều áp lực hơn để chuyển đổi môi trường sống tự nhiên thành đất nông nghiệp.
It will undoubtedly mean more pressure to convert natural habitat into farmland.

Nhưng cũng sẽ có nhiều tác động môi trường mong muốn.
But it will also have many desirable environmental effects.

Cường độ của nông nghiệp ở các nước giàu sẽ giảm, và việc sử dụng các hoá chất đầu vào sẽ giảm.
The intensity of farming in the rich world should decline, and the use of chemical inputs will diminish.

Cây trồng có nhiều khả năng được phát triển trong các môi trường mà chúng phù hợp một cách tự nhiên.
Crops are more likely to be grown in the environments to which they are naturally suited.

Và nhiều nông dân ở các nước nghèo sẽ có tiền và trợ cấp để quản lý đất đai của mình theo những cách bền vững trong dài hạn.
And more farmers in poor countries wilt have the money and the incentive to manage their land in ways that are sustainable in the long run.

Đó là điều quan trọng.
That is important.

Để nuôi một thế giới ngày càng đói, người nông dân cần mọi khuyến khích để sử dụng đất và nước một cách hiệu quả và hiệu nghiệm. 
To feed an increasingly hungry world, farmers need every incentive to use their soil and water effectively and efficiently.

The rocket-from east to west: Tên lửa từ đông sang tây

 


A


The concept of the rocket, or rather the mechanism behind the idea of propelling an object into the air, has been around for well over two thousand years.

Khái niệm tên lửa, hoặc đúng hơn là cơ chế tạo tên lửa đằng sau ý tưởng đẩy một vật thể vào không khí, đã được biết đến khoảng hơn hai nghìn năm.

However, it wasn’t until the discovery of the reaction principle, which was the key to space travel and so represents one of the great milestones in the history of scientific thought, that rocket technology was able to develop.
Tuy nhiên, không phải đến khi phát hiện ra nguyên lý phản ứng, chìa khóa để du hành trong vũ trụ và như vậy nó thể hiện một trong những cột mốc quan trọng trong lịch sử tư tưởng khoa học, mà công nghệ tên lửa đã có thể phát triển.

Not only did it solve a problem that had intrigued man for ages, but, more importantly, it literally opened the door to exploration of the universe.
Nó không chỉ kích thích sự tìm tòi của loài người nhiều năm về trước, nhưng, quan trọng hơn, nó thực sự đã mở ra cánh cửa để khám phá vũ trụ.

B

An intellectual breakthrough, brilliant though it may be, does not automatically ensure that the transition is made from theory to practice.

Có lẽ tên lửa là một sự đột phá trí tuệ, trí thức sáng suốt, cũng không tự động đảm bảo quá trình chuyển tiếp được thực hiện từ lý thuyết đến thực hành.

Despite the fact that rockets had been used sporadically for several hundred years, they remained a relatively minor artefact of civilisation until the twentieth century.

Mặc dù thực tế rằng tên lửa đã được sử dụng không thường xuyên trong vài trăm năm, chúng vẫn còn lại như một hiện vật tương đối nhỏ của nền văn minh nhân loại cho đến thế kỷ hai mươi.

Prodigious efforts, accelerated during two world wars, were required before the technology of primitive rocketry could be translated into the reality of sophisticated astronauts.
Những nỗ lực phi thường của những nhà phi hành vũ trụ được yêu cầu ngày càng nhiều trong suốt hai cuộc chiến tranh thế giới, trước khi công nghệ chế tạo tên lửa thô sơ có thể trở thành hiện thực.

It is strange that the rocket was generally ignored by writers of fiction to transport their heroes to mysterious realms beyond the Earth, even though it had been commonly used in fireworks displays in China since the thirteenth century.

Thật lạ là tên lửa thường được các nhà văn viết truyện hư cấu lờ đi khi họ đưa những nhân vật anh hùng của họ tới những vùng đất bí ẩn vượt ra ngoài trái đất, mặc dù nó thường được sử dụng trong các màn bắn pháo hoa ở Trung Quốc từ thế kỷ thứ mười ba.

The reason is that nobody associated the reaction principle with the idea of travelling through space to a neighbouring world.

Lý do là không một ai liên tưởng việc kết hợp nguyên lý phản ứng với ý tưởng du hành vũ trụ để tới một thế giới láng giềng khác.

C

A simple analogy can help us to understand how a rocket operates.
Một sự tương đồng đơn giản có thể giúp chúng ta hiểu cách thức hoạt động của tên lửa.

It is much like a machine gun mounted on the rear of a boat.

Nó giống như một khẩu súng máy được gắn ở phía sau của một chiếc thuyền.

In reaction to the backward discharge of bullets, the gun, and hence the boat, move forwards.

Trong phản ứng với việc xả đạn của đạn, súng, và do đó thuyền, di chuyển về phía trước.

A rocket motor’s ‘bullets’ are minute, high-speed particles produced by burning propellants in a suitable chamber.
Những 'viên đạn' của động cơ tên lửa là những hạt nhỏ, tốc độ cao được tạo ra bằng việc đốt cháy các nhiên liệu tên lửa trong một buồng phù hợp.

The reaction to the ejection of these small particles causes the rocket to move forwards.

Phản ứng phóng ra các hạt nhỏ này làm cho tên lửa di chuyển về phía trước.

There is evidence that the reaction principle was applied practically well before the rocket was invented.

Có bằng chứng cho thấy nguyên lý phản ứng đã được áp dụng vào thực hành rất tốt trước khi phát minh ra tên lửa.

In his Noctes Atticae or Greek Nights, Aulus Gellius describes ‘the pigeon of Archytas’, an invention dating back to about 360 BC.
Trong quyển Noctes Atticae hoặc Greek Nights của mình,  Aulus Gellius đã mô tả 'con chim cơ khí của Archytas', như là một phát minh có niên đại khoảng năm 360 TCN.

Cylindrical in shape, made of wood, and hanging from string, it was moved to and fro by steam blowing out from small exhaust ports at either end.
Con chim bồ câu có dạng hình trụ, được làm từ gỗ, và treo bằng sợi dây, nó được đẩy đi đẩy lại nhờ dòng hơi nước thoát ra từ các cổng xả nhỏ ở hai đầu.

The reaction to the discharging steam provided the bird with motive power.
Phản ứng với dòng hơi nén đã làm cho con chim có thể bay được



The invention of rockets is linked inextricably with the invention of ‘black powder’.
Phát minh ra tên lửa có liên quan chặt chẽ với việc phát minh ra 'bột đen'.

Most historians of technology credit the Chinese with its discovery.
Hầu hết các sử gia về công nghệ đều công nhận những phát minh của người Trung Quốc.

They base their belief on studies of Chinese writings or on the notebooks of early Europeans who settled in or made long visits to China to study its history and civilisation.

Họ dựa trên niềm tin của mình trong việc nghiên cứu các tài liệu của người Trung Quốc hoặc qua các quyển sách của những người châu Âu sớm đã định cư hoặc thăm quan Trung Quốc để nghiên cứu lịch sử và văn minh của họ.

It is probable that, some time in the tenth century, black powder was first compounded from its basic ingredients of saltpetre, charcoal and sulphur.
Có thể thấy rằng, một thời gian vào thế kỷ thứ mười, lần đầu tiên bột màu đen được tổng hợp từ các thành phần cơ bản là muối, muội than và lưu huỳnh.

But this does not mean that it was immediately used to propel rockets.
Nhưng điều này không có nghĩa là bột đen đã được sử dụng ngay để phóng tên lửa.

By the thirteenth century, powder- propelled fire arrows had become rather common.
Đến thế kỷ thứ mười ba, các tên bắn có mang thuốc nổ đã trở nên khá phổ biến.

The Chinese relied on this type of technological development to produce incendiary projectiles of many sorts, explosive grenades and possibly cannons to repel their enemies.
Người Trung Quốc tin rằng sự phát triển công nghệ này sẽ tạo ra nhiều loại đạn pháo nổ, lựu đạn nổ và súng đại bác để đánh đuổi kẻ thù của họ.

One such weapon was the ‘basket of fire’ or, as directly translated from Chinese, the ‘arrows like flying leopards’.

Một vũ khí kể đến là “Hỏa tiễn” hoặc, như được dịch ra bởi người Trung Quốc là "những mũi tên bay leopards".

The 0,7 metre-long arrows, each with a long tube of gunpowder attached near the point of each arrow, could be fired from a long, octagonal-shaped basket at the same time and had a range of 400 paces.
Các mũi tên dài 0,7 m, mỗi mũi tên có một ống dài chứa thuốc súng được gắn cạnh tại một điểm, có thể được châm ngòi từ một cái giỏ dài, hình bát giác và phóng cùng lúc ở khoảng cách 400 bước.

Another weapon was the ‘arrow as a flying sabre’, which could be fired from crossbows.
Một vũ khí khác là 'mũi tên như một thanh kiếm bay', có thể được châm ngòi từ các nỏ.

The rocket, placed in a similar position to other rocket-propelled arrows, was designed to increase the range.

Tên lửa, được đặt ở vị trí tương tự với các tên lửa tên lửa có gắn các mũi tên khác, được thiết kế để tăng đường bay.

A small iron weight was attached to the 1,5m bamboo shaft, just below the feathers, to increase the arrow’s stability by moving the centre of gravity to a position below the rocket.

Một lượng nhỏ sắt được đổ trục tre dài 1,5m, ngay dưới lông, để tăng sự ổn định của mũi tên bằng cách di chuyển tâm trọng lực đến một vị trí dưới tên lửa.

At a similar time, the Arabs had developed the ‘egg which moves and burns’.
Cùng thời điểm đó, người Ả Rập đã chế tạo ra “tên lửa dạng quả trứng”.

This ‘egg’ was apparently full of gunpowder and stabilised by a 1,5m tail.
"Quả trứng" này được chứa tương đối đầy thuốc súng và được gắn chắc bởi cái đuôi dài 1,5m.

E

It was fired using two rockets attached to either side of this tail.

Nó được châm ngòi bằng cách sử dụng hai tên lửa gắn liền với hai bên của đuôi này.

It was not until the eighteenth century that Europe became seriously interested in the possibilities of using the rocket itself as a weapon of war and not just to propel other weapons.
Chỉ đến tận thế kỷ 18, người châu Âu ngày càng quan tâm nghiêm túc về khả năng sử dụng tên lửa này như một vũ khí chiến tranh và không chỉ là để chế tạo vũ khí khác.

Prior to this, rockets were used only in pyrotechnic displays.
Trước đó, tên lửa đã được sử dụng chỉ trong các màn bắn pháo hoa.

The incentive for the more aggressive use of rockets came not from within the European continent but from far-away India, whose leaders had built up a corps of rocketeers and used rockets successfully against the British in the late eighteenth century.
Việc khuyến khích sử dụng tên lửa ồ ạt không phải xuất phát từ lục địa châu Âu mà từ Ấn Độ xa xôi, những nhà lãnh đạo của họ đã thành lập một đội nghiên cứu về tên lửa và sử dụng tên lửa thành công chống lại Anh vào cuối thế kỷ thứ mười tám.

The Indian rockets used against the British were described by a British Captain serving in India as ‘an iron envelope about 200 millimetres long and 40 millimetres in diameter with sharp points at the top and a 3m-long bamboo guiding stick’.

Các tên lửa mà Ấn Độ dùng để chống lại Anh Quốc được một thuyền trưởng Anh phục vụ ở Ấn độ miêu tả giống như một “ phong bì làm bằng sắt dài khoảng 200 mm với đường kính 40 mm, có mũi nhọn ở bên trên và đuôi là thân tre dài 3m'.

In the early nineteenth century the British began to experiment with incendiary barrage rockets.
Vào đầu thế kỷ XIX, người Anh bắt đầu thử nghiệm tên lửa đạn đạo gây cháy.

The British rocket differed from the Indian version in that it was completely encased in a stout, iron cylinder, terminating in a conical head, measuring one metre in diameter and having a stick almost five metres long and constructed in such a way that it could be firmly attached to the body of the rocket.

Tên lửa của người Anh khác với phiên bản của người Ấn Độ vì nó được bọc trong một thùng hình trụ bằng sắt với đầu hình nón đường kính một mét và có một cây gậy dài gần 5 mét sao cho nó có thể được gắn chặt vào thân của tên lửa.

The Americans developed a rocket, complete with its own launcher, to use against the Mexicans in the mid-nineteenth century.
Người Mỹ đã phát triển một tên lửa, hoàn chỉnh với bộ phận phóng riêng của nó, được sử dụng để chống lại người Mexico vào giữa thế kỷ XIX.

A long cylindrical tube was propped up by two sticks and fastened to the top of the launcher, thereby allowing the rockets to be inserted and lit from the other end.
Một ống hình trụ dài được dùng làm trụ bởi hai thanh gậy và gắn vào đầu của ống phóng, do đó cho phép tên lửa được chèn vào và châm ngòi từ đầu kia.

However, the results were sometimes not that impressive as the behaviour of the rockets in flight was less than predictable.
Tuy nhiên, kết quả đôi khi không được ấn tượng bởi vì quá trình diễn biến của tên lửa trong quá trình không được như dự đoán.

Since then, there have been huge developments in rocket technology, often with devastating results in the forum of war.

Từ đó, đã có những bước phát triển lớn trong công nghệ tên lửa, thường mang đến những kết quả tàn phá trong các cuộc chiến tranh.

Nevertheless, the modern day space programs owe their success to the humble beginnings of those in previous centuries who developed the foundations of the reaction principle.
Tuy nhiên, các chương trình khám phá không gian hiện đại ngày nay vẫn còn nhờ sự thành công của những người đã phát triển nền tảng của nguyên tắc phản ứng trong những thế kỷ trước.

Who knows what it will be like in the future? .
Ai biết được tên lửa sẽ như thế nào trong tương lai?.

The risk of cigarette smoke: Tác hại của việc hút thuốc lá

A


Discovered in the early 1800s and named nicotianine, the oily essence now called nicotine is the main active ingredient of tobacco.

Được phát hiện vào đầu những năm 1800 và được đặt tên nicotianine, loại dầu mà bây giờ gọi là nicotine được xem là thành phần hoạt tính chính của thuốc lá.

Nicotine, however, is only a small component of cigarette smoke, which contains more than 4,700 chemical compounds, including 43 cancer-causing substances.
Tuy nhiên, Nicotine chỉ là một phần nhỏ của khói thuốc lá, trong đó có hơn 4700 hợp chất hóa học, bao gồm 43 chất gây ung thư.

In recent times, scientific research has been providing evidence that years of cigarette smoking vastly increases the risk of developing fatal medical conditions.
Trong thời gian gần đây, nghiên cứu khoa học đã có những bằng chứng chứng minh rằng việc hút thuốc lá lâu năm sẽ tăng đáng kể nguy cơ phát triển các điều kiện y tế gây tử vong.

B


In addition to being responsible for more than 85 per cent of lung cancers, smoking is associated with cancers of, amongst others, the mouth, stomach and kidneys, and is thought to cause about 14 per cent of leukemia and cervical cancers.
Ngoài việc chịu trách nhiệm cho hơn 85 phần trăm của bệnh ung thư phổi, hút thuốc lá còn liên quan đến các bệnh ung thư khác như miệng, dạ dày và thận, và được cho là tác nhân gây ra khoảng 14 phần trăm bệnh bạch cầu và ung thư cổ tử cung.

In 1990, smoking caused more than 84,000 deaths, mainly resulting from such problems as pneumonia, bronchitis and influenza.
Năm 1990, hút thuốc lá gây ra hơn 84,000 ca tử vong, chủ yếu là do các vấn đề như viêm phổi, viêm phế quản và cúm.

Smoking, it is believed, is responsible for 30 per cent of all deaths from cancer and clearly represents the most important preventable cause of cancer in countries like the United States today.
Người ta tin rằng hút thuốc lá là nguyên nhân của 30 phần trăm tất cả các ca tử vong do ung thư và là đại diện rõ ràng nhất cho tác nhân gây ung thư có thể phòng ngừa quan trọng nhất ở các nước như Hoa Kỳ ngày nay.

C

Passive smoking, the breathing in of the side-stream smoke from the burning of tobacco between puffs or of the smoke exhaled by a smoker, also causes a serious health risk.
Hút thuốc thụ động tức hít khói từ việc hít và nhả khói thuốc của những người hút, cũng gây ra nguy cơ sức khỏe nghiêm trọng.

A report published in 1992 by the US Environmental Protection Agency (EPA) emphasized the health dangers, especially from side-stream smoke.
Một báo cáo được công bố vào năm 1992 do Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA) đã nhấn mạnh những nguy hiểm về sức khỏe, đặc biệt là từ khói thuốc.

This type of smoke contains more, smaller particles and is therefore more likely to be deposited deep in the lungs.
Loại khói này chứa nhiều hơn các hạt nhỏ và do đó có nhiều khả năng bị lắng đọng sâu trong phổi.

On the basis of this report, the EPA has classified environmental tobacco smoke in the highest risk category for causing cancer.
Trên cơ sở báo cáo này, EPA đã xếp khói thuốc trong môi trường là các loại nguy cơ cao gây ung thư.

D

As an illustration of the health risks, in the case of a married couple where one partner is a smoker and one a non-smoker, the latter is believed to have a 30 per cent higher risk of death from heart disease because of passive smoking.
Như một minh họa về những rủi ro sức khỏe, trong trường hợp một cặp vợ chồng mà một người là người hút thuốc và một người không hút thuốc thì người không hút thuốc được cho là có 30 phần trăm nguy cơ tử vong do bệnh tim vì hút thuốc thụ động.

The risk of lung cancer also increases over the years of exposure and the figure jumps to 80 per cent if the spouse has been smoking four packs a day for 20 years.
Nguy cơ ung thư phổi cũng tăng lên trong những năm qua và con số này sẽ tăng vọt đến 80 phần trăm nếu người chồng hay vợ hút bốn gói một ngày trong 20 năm.

It has been calculated that 17 per cent of cases of lung cancer can be attributed to high levels of exposure to second-hand tobacco smoke during childhood and adolescence.
Người ta đã tính toán rằng 17 phần trăm các trường hợp ung thư phổi có thể do việc tiếp xúc với việc hút thuốc lá thụ động trong thời thơ ấu và niên thiếu quá lâu.

E

A more recent study by researchers at the University of California at San Francisco (UCSF) has shown that second-hand cigarette smoke does more harm to non-smokers than to smokers.
Một nghiên cứu gần đây của các nhà nghiên cứu tại Đại học California ở San Francisco (UCSF) đã chỉ ra rằng việc hút thuốc lá thụ động gây hại nhiều cho người không hút thuốc so với những người hút thuốc.

Leaving aside the philosophical question of whether anyone should have to breathe someone else's cigarette smoke, the report suggests that the smoke experienced by many people in their daily lives is enough to produce substantial adverse effects on a person's heart and lungs.
Gác lại những câu hỏi triết lý là ai sẽ là người phải hít thở khói thuốc lá của người khác, bản báo cáo này cho thấy khói thuốc tác động đến nhiều người trong cuộc sống hàng ngày là đủ để tạo ra hiệu ứng bất lợi đáng kể về tim và phổi cho họ.

F

The report, published in the Journal of the American Medical Association (AMA), was based on the researchers' own earlier research but also includes a review of studies over the past few years.
Báo cáo được công bố trên Tạp chí của Hiệp hội Y khoa Mỹ (AMA), dựa trên nghiên cứu trước đó cũng bao gồm việc xem xét các nghiên cứu trong vài năm qua.

The American Medical Association represents about half of all US doctors and is a strong opponent of smoking.
Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ đại diện cho khoảng một nửa tất cả các bác sĩ Mỹ đã kịch liệt phản ánh việc hút thuốc.

The study suggests that people who smoke cigarettes are continually damaging their cardiovascular system, which adapts in order to compensate for the effects of smoking.
Nghiên cứu cho thấy những người hút thuốc lá liên tục sẽ gây tổn hại hệ thống tim mạch khi phải điều chỉnh để bù đắp cho những tác động của việc hút thuốc.

It further states that people who do not smoke do not have the benefit of their system adapting to the smoke inhalation.
Các nhà khoa học cũng nói thêm rằng những người không hút thuốc không được hưởng lợi ích của hệ thống thích nghi với việc hít phải khói.

Consequently, the effects of passive smoking are far greater on non-smokers than on smokers.
Do đó, những ảnh hưởng của việc hút thuốc thụ động của người không hút thuốc lớn hơn nhiều so với người hút thuốc.

G

This report emphasizes that cancer is not caused by a single element in cigarette smoke; harmful effects to health are caused by many components.
Báo cáo này nhấn mạnh rằng ung thư không phải là do một yếu tố duy nhất trong khói thuốc lá mà các ảnh hưởng có hại đến sức khỏe gây ra bởi nhiều thành phần.

Carbon monoxide, for example, competes with oxygen in red blood cells and interferes with the blood's ability to deliver life giving oxygen to the heart.
Ví dụ carbon monoxide khi phối hợp với oxy trong các tế bào máu đỏ sẽ cản trở khả năng của máu để cung cấp cho oxy đến tim.

Nicotine and other toxins in cigarette smoke activate small blood cells called platelets, which increases the likelihood of blood clots, thereby affecting blood circulation throughout the body.
Nicotine và các chất độc khác trong khói thuốc lá kích hoạt các tế bào máu nhỏ gọi là tiểu cầu sẽ làm tăng khả năng đông máu, từ đó ảnh hưởng đến việc lưu thông máu đi khắp cơ thể.

H

The researchers criticize the practice of some scientific consultants who work with the tobacco industry for assuming that cigarette smoke has the same impact on smokers as it does on non-smokers.
Các nhà nghiên cứu cũng phê bình một số chuyên gia tư vấn khoa học khi làm việc với các ngành công nghiệp thuốc lá khi giả định rằng khói thuốc có tác động tương tự trên người hút thuốc cũng như trên những người không hút thuốc.

They argue that those scientists are underestimating the damage done by passive smoking and, in support of their recent findings, cite some previous research which points to passive smoking as the cause for between 30,000 and 60,000 deaths from heart attacks each year in the United States.
Họ cho rằng những nhà khoa học đó đang đánh giá thấp những thiệt hại do hút thuốc thụ động, và để hỗ trợ các phát hiện gần đây, họ đã trích dẫn một số nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng việc hút thuốc thụ động là nguyên nhân cho khoảng 30,000 đến 60,000 ca tử vong do nhồi máu cơ tim mỗi năm tại Hoa Kỳ.

This means that passive smoking is the third most preventable cause of death after active smoking and alcohol-related diseases.
Điều này có nghĩa rằng hút thuốc thụ động là nguyên nhân thứ ba có thể ngăn ngừa tử vong nhiều nhất sau khi hút thuốc chủ động và các bệnh liên quan đến rượu.

I

The study argues that the type of action needed against passive smoking should be similar to that being taken against illegal drugs and AIDS (SIDA).
Nghiên cứu này cho rằng loại hành động cần thiết để chống hút thuốc thụ động phải tương tự như việc đang được thực hiện đối với các loại thuốc bất hợp pháp và bệnh AIDS (SIDA).

The UCSF researchers maintain that the simplest and most cost-effective action is to establish smoke-free work places, schools and public places.
Các nhà nghiên cứu UCSF xác nhận rằng các hành động hiệu quả và đơn giản nhất là thiết lập những nơi làm việc, trường học và nơi công cộng không khói thuốc.

Air polution: Ô nhiễm không khí

A


Air pollution is increasingly becoming the focus of government and citizen concern around the globe.

Ô nhiễm không khí ngày càng trở thành mối quan tâm trọng tâm của các chính phủ và người dân trên toàn cầu.


From Mexico City and New York, to Singapore and Tokyo, new solutions to this old problem are being proposed, mailed and implemented with ever increasing speed.

Từ thành phố Mexico và New York, Singapore và Tokyo, giải pháp mới cho vấn đề cũ này đang được đề xuất, gửi đi và thực hiện với tốc độ ngày càng tăng.


It is feared that unless pollution reduction measures are able to keep pace with the continued pressures of urban growth, air quality in many of the world’s major cities will deteriorate beyond reason.

Người ta lo sợ rằng nếu các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không thể bắt kịp với những áp lực liên tục của sự phát triển đô thị thì chất lượng không khí tại nhiều thành phố lớn trên thế giới sẽ xấu đi một cách không thể chấp nhận được.


B

Action is being taken along several fronts: through new legislation, improved enforcement and innovative technology.

Chúng ta đang hành động trên nhiều mặt như thông qua các luật mới, cải thiện việc thực thi và cải tiến công nghệ.
 

In Los Angeles, state regulations are forcing manufacturers to try to sell ever cleaner cars: their first of the cleanest, titled "Zero Emission Vehicles’, hope to be available soon, since they are intended to make up 2 per cent of sales in 1997.

Tại Los Angeles, các quy định nhà nước đang buộc các nhà sản xuất phải cố gắng bán xe sạch hơn: chiếc xe sạch nhất đầu tiên của họ mang tên "Zero Emission', hy vọng sẽ sớm được ra mắt kể từ khi họ dự định tạo ra 2 phần trăm doanh thu trong năm 1997.


Local authorities in London are campaigning to be allowed to enforce anti-pollution lows themselves; at present only the police have the power to do so, but they tend to be busy elsewhere.

Chính quyền địa phương ở London đang vận động để được phép thực thi việc tự giảm ô nhiễm vì hiện tại chỉ có cảnh sát mới có quyền làm như vậy, nhưng họ có vẻ rất bận rộn.


In Singapore, renting out toad space to users is the way of the future.

Ở Singapore, việc cho thuê không gian cóc được xem là xu hướng của tương lai.

C

When Britain’s Royal Automobile Club monitored the exhausts of 60,000 vehicles, it found that 12 per cent of them produced more than half the total pollution.

Khi CLB xe hơi hoàng gia Anh giám sát việc xả thải của 60000 xe thì họ phát hiện ra rằng 12 phần trăm trong số đó đã tạo ra hơn một nửa tổng số ô nhiễm.


Older cars were the worst offenders; though a sizeable number of quire new cars were also identified as gross polluters, they were simply badly tuned.

Các chiếc xe cũ là cũng là những thứ vi phạm ô nhiễm tồi tệ nhất; mặc dù một số lượng đáng kể xe mới cũng được xác định là gây ô nhiễm vì chúng đơn giản bị điều chỉnh xấu đi.


California has developed a scheme to get these gross polluters off the streets: they offer a flat $700 for any old, run-down vehicle driven in by its owner.

California đã phát triển một kế hoạch để giảm các việc ô nhiễm tổng thể này trên đường phố bằng cách cung cấp cho mỗi hộ $700 cho các chủ sở hữu xe cũ.


The aim is to remove the heaviest-polluting, most decrepit vehicles from the roads.

Mục đích là để loại bỏ các loại gây ô nhiễm nặng mà hầu hết là các xe đã hư nát đang chạy trên đường.

D

As part of a European Union environmental programme, a London council is resting an infra-red spectrometer from the University of Denver in Colorado.

Là một phần của một chương trình môi trường Liên minh châu Âu, Hội đồng London được đặt một quang phổ kế hồng ngoại từ Đại học Denver ở Colorado.

 

It gauges the pollution from a passing vehicle - more useful than the annual stationary rest that is the British standard today - by bouncing a beam through the exhaust and measuring what gets blocked.

Nó được dùng để đo ô nhiễm từ một chiếc xe đi qua - nó có nhiều công dụng hữu ích hơn so với các hàng văn phòng phẩm hàng năm theo tiêu chuẩn của Anh hiện hành - bằng cách tạo ra 1 luồng hơi qua ống xả khói và đo lường những gì bị chặn lại.

 

The councils next step may be to link the system to a computerised video camera able to read number plates automatically.

Bước tiếp theo hội đồng có thể làm là liên kết hệ thống với một máy quay video bằng máy tính để có thể đọc được biển số tự động.

 E

The effort to clean up cars may do little to cut pollution if nothing is done about the tendency to drive them more.

Nỗ lực để làm sạch xe hơi có thể không giảm ô nhiễm được gì nếu chúng ta cứ lái xe ngày càng nhiều.

 

Los Angeles has some of the world’s cleanest cars - far better than those of Europe - but the total number of miles those cars drive continues to grow.

Los Angeles có một số chiếc xe sạch nhất thế giới - tốt hơn nhiều so với những chiếc ở châu Âu - nhưng tổng số dặm mà những chiếc xe này lái sẽ tiếp tục tăng.

 

One solution is car-pooling, an arrangement in which a number of people who share the same destination share the use of one car.

Một giải pháp là xe-tổng hợp, một sự sắp xếp mà trong đó một số người có thể chia sẻ cùng cùng nơi đến khi cùng sử dụng một chiếc xe hơi.


However, the average number of people in a car on the freeway in Los Angeles, which is 1,8 has been falling steadily.

Tuy nhiên, số trung bình người trong 1 xe trên đường cao tốc ở Los Angeles hiện tại là 1,8 và có nguy cơ giảm đều đặn.

 

Increasing it would be an effective way of reducing emissions as well as easing congestion.

Tăng tỷ lệ này lên sẽ là một cách hiệu quả để giảm lượng khí thải cũng như giảm bớt tắc nghẽn giao thông.

 

The trouble is, Los Angeles seem to like being alone in their cars.

Vấn đề là, Los Angeles dường như thích lái xe một mình.

 
F

Singapore has for a while had a scheme that forces drivers to buy a badge if they wish to visit a certain part of the city.

Singapore có một khoảng thời gian triển khai 1 chương trình mà ở đó họ bắt các tài xế phải mua một huy hiệu nếu muốn đi đến một nơi nào đó của thành phố.

 

Electronic innovations make possible increasing sophistication: rates can vary according to road conditions, time of day and so on.

Các cải tiếng về điện tử có thể làm gia tăng sự phức tạp: tỷ lệ này có thể thay đổi tùy theo điều kiện đường xá, thời gian trong ngày vân vân.

 

Singapore is advancing in this direction, with a city-wide network of transmitters to collect information and charge drivers as they pass certain points.

Singapore đang tiến theo hướng này, với một mạng lưới toàn thành phố các máy phát để thu thập thông tin và tính phí các tài xế khi họ vượt qua các điểm nhất định.


Such road-pricing, however, can be controversial.

Tuy nhiên các phí đường bộ như vậy có thể gây tranh cãi.


When the local government in Cambridge, England, considered introducing Singaporean techniques, it faced vocal and ultimately successful opposition.

Khi chính quyền địa phương ở Cambridge, Anh, khi xem xét giới thiệu các kỹ thuật từ người Singapore, họ phải đối mặt với nhiều sự chống đối.

 PART 2

A

The scope of the problem facing the world’s cities is immense.

Phạm vi của vấn đề này ở các thành phố trên thế giới là rất lớn.

 

In 1992, the United Nations Environmental Programme and the World Health Organisation (WHO) concluded that all of a sample of twenty megacities - places likely to have more than ten million inhabitants in the year 2000 - already exceeded the level the WHO deems healthy in at least one major pollutant.

Năm 1992, Chương trình Liên Hợp Quốc về môi trường và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã kết luận rằng tất cả các mẫu của hai mươi thành phố lớn - nơi có thể có hơn mười triệu dân vào năm 2000 - đã vượt quá mức mà tổ chức WHO cho là lành mạnh khi ít nhất có một thành phố bị ô nhiễm nặng.

 

Two-thirds of them exceeded the guidelines for two, seven for three or more.

Hai phần ba các thành phố này đã vượt mức độ tiêu chuẩn.

 B

Of the six pollutants monitored by the WHO - carbon dioxide, nitrogen dioxide, ozone, sulphur dioxide, lead and particulate matter - it is this last category that is attracting the most attention from health researchers.

Trong số sáu chất ô nhiễm được theo dõi bởi WHO - carbon dioxide, nitrogen dioxide, ozone, sulphur dioxide, chì và các hạt vật chất - thì loại cuối cùng này đang thu hút sự chú ý nhất từ ​​các nhà nghiên cứu y tế.


PM10, a sub-category of particulate matter measuring ten-millionths of a metre across, has been implicated in thousands of deaths a year in Britain alone.

PM10, một tiểu loại của các hạt vật chất được đo mười phần triệu của một mét được xem là có liên quan đến việc hàng ngàn người chết mỗi năm ở Anh.

 

Research being conducted in two counties of Southern California is reaching similarly disturbing conclusions concerning this little- understood pollutant.

Nghiên cứu được tiến hành tại hai quận Nam California cũng đi đến những kết luận đáng lo ngại tương tự liên quan đến chất gây ô nhiễm ít được biết đến này.

 C

A world-wide rise in allergies, particularly asthma, over the past four decades is now said to be linked with increased air pollution.

Thế giới ngày càng bị dị ứng, đặc biệt là hen suyễn, hơn bốn thập kỷ qua bây giờ được xem là có liên quan đến với việc ô nhiễm không khí ngày càng tăng.

 

The lungs and brains of children who grow up in polluted air offer further evidence of its destructive power. The old and ill, however, are the most vulnerable to the acute effects of heavily polluted stagnant air.

Phổi và não của trẻ em lớn lên trong không khí bị ô nhiễm cung cấp thêm bằng chứng về sức tàn phá của nó. Tuy nhiên những người già và người bệnh là những người dễ bị tổn thương nhất đối với những tác động cấp tính của không khí tù đọng bị ô nhiễm nặng.


It can actually hasten death, as it did in December 1991 when a cloud of exhaust fumes lingered over the city of London for over a week.

Nó có thể thúc đẩy việc gây tử vong thật sự như việc đã xảy ra vào tháng 12 năm 1991 khi một đám mây khí thải đọng lại trên thành phố London trong hơn một tuần.

 D

The United Nations has estimated that in the year 2000 there will be twenty-four mega-cities and a further eighty-five cities of more than three million people.

Liên Hiệp Quốc đã ước tính rằng trong năm 2000 sẽ có hai mươi bốn thành phố lớn và hơn tám mươi lăm thành phố có hơn ba triệu người.

 

The pressure on public officials, corporations and urban citizens to reverse established trends in air pollution is likely to grow in proportion with the growth of cities themselves.

Áp lực lên các công chức, các công ty và công dân đô thị để đảo ngược xu hướng gây ô nhiễm không khí có tổ chức có khả năng tăng tỷ lệ thuận với sự phát triển của thành phố mình.

 

Progress is being made.

Tiến trình đang được thực hiện.

 

The question, though, remains the same: ‘Will change happen quickly enough?’.

Tuy nhiên câu hỏi đặt ra vẫn giữ nguyên: 'Việc thay đổi này có xảy ra đủ nhanh không?'.

Hồng Gia Candies - Kẹo Cây Gậy Khổng lồ

 




The motor car: Tản mạn về xe hơi

 A

There are now over 700 million motor vehicles in the world - and the number is rising by more than 40 million each year.

Hiện nay có hơn 700 triệu xe cơ giới trên thế giới - và con số này tăng hơn 40 triệu mỗi năm.


The average distance driven by car users is growing too - from 8 km a day per person in western Europe in 1965 to 25 km a day in 1995.

Khoảng cách trung bình do người sử dụng xe hơi cũng đang tăng nhanh - từ 8 km một ngày mỗi người ở miền tây châu Âu vào năm 1965 đến 25 km một ngày vào năm 1995.


This dependence on motor vehicles has given rise to major problems, including environmental pollution, depletion of oil resources, traffic congestion and safety.

Sự phụ thuộc trên các phương tiện cơ giới này đã làm tăng phát sinh các vấn đề lớn, bao gồm ô nhiễm môi trường, cạn kiệt nguồn dầu, gây ùn tắc và an toàn giao thông.
 
B


While emissions from new cars are far less harmful than they used to be, city streets and motorways are becoming more crowded than ever, often with older trucks, buses and taxis, which emit excessive levels of smoke and fumes.

Trong khi lượng khí thải từ các xe hơi mới ít có hại hơn trước đây thì đường phố và đường cao tốc đang ngày càng trở nên đông đúc hơn bao giờ hết, thường là những xe tải cũ, xe buýt và taxi sẽ thảy ra rất nhiều khói.


This concentration of vehicles makes air quality in urban areas unpleasant and sometimes dangerous to breathe.

Với mức độ xe này sẽ làm cho chất lượng không khí tại các khu vực đô thị khó chịu và đôi khi nguy hiểm để thở.


Even Moscow has joined the list of capitals afflicted by congestion and traffic fumes.

Thậm chí Moscow đã gia nhập danh sách các thủ đô bị ảnh hưởng bởi tình trạng tắc nghẽn giao thông và khói.

In Mexico City, vehicle pollution is a major health hazard.

Tại Mexico City, ô nhiễm xe là một nguy cơ lớn về sức khỏe.


C


Until a hundred years ago, most journeys were in the 20 km range, the distance conveniently accessible by horse.

Cho đến một trăm năm trước, hầu hết chuyến đi đều trong phạm vi 20 km, một khoảng cách thuận tiện khi đi bằng ngựa.


Heavy freight could only be carried by water or rail.

Vận tải hàng nặng chỉ có thể được thực hiện bằng đường thuỷ hoặc đường sắt.
 

The invention of the motor vehicle brought personal mobility to the masses and made rapid freight delivery possible over a much wider area.

Việc phát minh ra xe động cơ đã mang tính di động cá nhân cho mọi người và thực hiện việc giao hàng vận chuyển nhanh nhất có thể trên một khu vực rộng lớn hơn nhiều.


Today about 90 per cent of inland freight in the United Kingdom is carried by road.

Ngày nay khoảng 90 phần trăm tổng số vận chuyển nội địa tại Vương quốc Anh được thực hiện bằng đường bộ.


Clearly the world cannot revert to the horse-drawn wagon.

Rõ ràng thế giới không thể trở lại bằng các toa xe ngựa kéo.
 

Can it avoid being locked into congested and polluting ways of transporting people and goods?
Vậy chúng ta có thể tránh việc bị nhốt trong các cảch tắc đường và ô nhiễm do vận chuyển người và hàng hóa hay không?

D

In Europe most cities are still designed for the old modes of transport.

Tại châu Âu hầu hết các thành phố vẫn còn được thiết kế theo kiểu giao thông vận tải cũ kỹ.


Adaptation to the motor car has involved adding ring roads, one-way systems and parking lots.

Việc thích ứng với xe cơ giới có liên quan đến việc bổ sung thêm các đường vành đai, các hệ thống đường một chiều và bãi đỗ xe.


In the United States, more land is assigned to car use than to housing.

Tại Hoa Kỳ, người ta dùng nhiều đất cho việc sử dụng xe hơi hơn là cho nhà ở.
 

Urban sprawl means that life without a car is next to impossible.

Phát triển đô thị có nghĩa là cuộc sống không xe là gần như không thể.


Mass use of motor vehicles has also killed or injured millions of people.

Việc sử dụng hàng loạt các xe có động cơ cũng làm hàng triệu người chết hay bị thương.


Other social effects have been blamed on the car such as alienation and aggressive human behaviour.

Các tác động xã hội khác cũng đổ lỗi cho việc dùng xe như hành vi tha hóa và hung hăng của con người.

E
 

A 1993 study by the European Federation for Transport and Environment found that car transport is seven times as costly as rail travel in terms of the external social costs it c such as congestion, accidents, pollution, loss of cropland and natural habitats, depletion of oil resources, and so on.

Một nghiên cứu năm 1993 của Liên đoàn châu Âu về Giao thông vận tải và Môi trường cho thấy vận chuyển bằng xe tốn kém gấp bảy lần nếu vận chuyển bằng đường sắt về chi phí xã hội bên ngoài nó đòi hỏi như nạn ùn tắc, tai nạn, ô nhiễm, mất đất canh tác và môi trường sống tự nhiên, sự suy giảm của nguồn dầu mỏ và nhiều thứ khác.


Yet cars easily surpass trains or buses as a flexible and convenient mode of personal transport.

Tuy nhiên, xe hơi dễ dàng vượt qua xe lửa hay xe buýt về tính linh hoạt và thuận tiện khi giao thông cá nhân.


It is unrealistic to expect people to give up private cars in favour of mass transit.

Do đó việc mong mọi người bỏ xe tư nhân để có lợi cho vận tải công cộng là điều phi thực tế.
 
F

Technical solutions can reduce the pollution problem and increase the fuel efficiency of engines.

Các giải pháp kỹ thuật có thể làm giảm các vấn đề ô nhiễm môi trường và tăng hiệu quả nhiên liệu của động cơ.


But fuel consumption and exhaust emissions depend on which cars are preferred by customers and how they are driven.

Nhưng việc tiêu thụ nhiên liệu và việc thải khí thải phụ thuộc vào loại xe nào khách hàng ưu chuộng và cách họ lái như thế nào.


Many people buy larger cars than they need for daily purposes or waste fuel by driving aggressively.

Nhiều người mua xe lớn hơn so với cần thiết cho mục đích hàng ngày hay lãng phí nhiên liệu bằng cách lái xe rất hung hăng.

 

Besides, global car use is increasing at a faster rate than the improvement in emissions and fuel efficiency which technology is now making possible.

Bên cạnh đó, việc sử dụng xe hơi toàn cầu đang gia tăng với tốc độ nhanh hơn so với những cải tiến trong khí thải và tiết kiệm nhiên liệu khi mà công nghệ bây giờ có thể làm tốt hơn.


G


Some argue that the only long-term solution is to design cities and neighbourhoods so that car journeys are not necessary - all essential services being located within walking distance or easily accessible by public transport.

Một số cho rằng giải pháp lâu dài duy nhất là thiết kế các thành phố và khu vực lân cận để các chuyến xe là không cần thiết - tất cả các dịch vụ thiết yếu được nằm trong khoảng cách đi bộ hoặc dễ dàng truy cập bằng giao thông công cộng.
 

Not only would this save energy and cut carbon dioxide emissions, it would also enhance the quality of community life, putting the emphasis on people instead of cars.

Điều này không chỉ này sẽ tiết kiệm năng lượng và giảm lượng thải khí carbon dioxide mà nó còn nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng, tập trung vào con người thay vì xe cộ.


Good local government is already bringing this about in some places.

Ở một số nơi, chính quyền địa phương đã làm được điều này.


But few democratic communities are blessed with the vision - and the capital - to make such profound changes in modern lifestyles.

Nhưng một vài cộng đồng dân chủ được thiên nhiên ưu đãi với tầm nhìn - và vốn - để tạo ra nhưng thay đổi sâu sắc trong lối sống hiện đại.


H
 


A more likely scenario seems to be a combination of mass transit systems for travel into and around cities, with small 'low emission' cars for urban use and larger hybrid or lean burn cars for use elsewhere.

Một kịch bản nhiều khả thi hơn có vẻ là một sự kết hợp của các hệ thống giao thông công cộng để di chuyển vào và xung quanh thành phố, với các xe nhỏ 'thải ít khói' để sử dụng ở đô thị và các xe lai lớn hơn và thải khói nhiều hơn để sử dụng ở những nơi khác.

 

Electronically tolled highways might be used to ensure that drivers pay charges geared to actual road use.

Các đường cao tốc thu phí điện tử có thể được sử dụng để đảm bảo các tài xế nộp phí để có thể sử dụng đường bộ thực sự.

 

Better integration of transport systems is also highly desirable - and made more feasible by modern computers.

Việc tích hợp các hệ thống giao thông vận tải tốt hơn cũng được thực hiện khả thi và tốt  hơn bởi các máy tính hiện đại.

 

But these are solutions for countries which can afford them.

Nhưng đây chỉ là những giải pháp đối với những nước có khả năng.


In most developing countries, old cars and old technologies continue to predominate.

Trong hầu hết các nước đang phát triển, những chiếc xe cũ và công nghệ cũ vẫn tiếp tục chiếm ưu thế.

Children's thinking: Suy nghĩ của trẻ em

 A

One of the most eminent of psychologists, Clark Hull , claimed that the essence of reasoning lies in the putting together of two 'behaviour segments' in some novel way, never actually performed before, so as to reach a goal.
Một trong những nhà tâm lý học nổi tiếng nhất, Clark Hull, đã tuyên bố rằng bản chất của lý luận dựa trên việc kết hợp hai "phân đoạn hành vi" theo một cách mới lạ, chưa từng được thực hiện trước đó, để đạt được mục tiêu.

B

Two followers of Clark Hull, Howard and Tracey Kendler, devised a test for children that was explicitly based on Clark Hull's principles.
Hai người ủng hộ Clark Hull là Howard và Tracey Kendler, đã phát minh ra một bài kiểm tra cho trẻ em dựa trên các nguyên lý của Clark Hull.

The children were given the task of learning to operate a machine so as to get a toy.
Các em được giao nhiệm vụ học cách vận hành một cổ máy để lấy đồ chơi.

In order to succeed they had to go through a two-stage sequence.

Để thành công, các em phải trải qua một quá trình gồm hai giai đoạn.

The children were trained on each stage separately.

Các em được đào tạo trên mỗi giai đoạn một cách riêng biệt.

The stages consisted merely of pressing the correct one of two buttons to get a marble; and of inserting the marble into a small hole to release the toy.
Các giai đoạn đơn thuần chỉ bao gồm việc nhấn chính xác một trong hai nút để có được một viên đá cẩm thạch và chèn đá cẩm thạch vào một lỗ nhỏ để thả đồ chơi.

C

The Kendlers found that the children could learn the separate bits readily enough.

Kendlers phát hiện ra rằng các em có thể học cách tách các khối đồ chơi.

Given the task of getting a marble by pressing the button they could get the marble; given the task of getting a toy when a marble was handed to them, they could use the marble.
Với nhiệm vụ lấy đá cẩm thạch bằng cách nhấn vào nút, bọn trẻ có thể lấy được đá cẩm thạch; với nhiệm vụ lấy đồ chơi khi được trao cho 1 viên đá cẩm thạch, và chúng có thể sử dụng nó.

(All they had to do was put it in a hole.)

(Tất cả những gì chúng phải làm là đặt nó vào một lỗ hổng).

But they did not for the most part 'integrate' , to use the Kendlers' terminology.
Nhưng chúng đã không hợp nhất hoàn toàn, sử dụng theo thuật ngữ của Kendlers.

They did not press the button to get the marble and then proceed without further help to use the marble to get the toy.
Chúng đã không nhấn nút để lấy viên đá cẩm thạch và sau đó tiếp tục chơi mà không cần sự trợ giúp để biết cách sử dụng viên đá cẩm thạch để có được đồ chơi.

So the Kendlers concluded that they were incapable of deductive reasoning.

Vì vậy, Kendlers đã kết luận rằng bọn trẻ không có khả năng lý luận suy diễn.

D

The mystery at first appears to deepen when we learn, from another psychologist, Michael Cole, and his colleagues, that adults in an African culture apparently cannot do the ' task either.

Bí ẩn xuất hiện ở lần đầu tiên dường như sâu sắc hơn khi chúng ta học hỏi, từ một nhà tâm lý học khác, Michael Cole và các đồng nghiệp, cho rằng những người lớn trong nền văn hoá châu Phi dường như cũng không thể làm được nhiệm vụ đó.

But it lessens, on the other hand, when we learn that a task was devised which was strictly analogous to the Kendlers' one but much easier for the African males to handle.

Nhưng ngược lại, khi chúng ta biết rằng một thử thách đã được phát minh ra, điều này hoàn toàn tương tự như thử thách của Kendlers nhưng dễ dàng để giải quyết hơn đối với những người đàn ông châu Phi.

E


Instead of the button-pressing machine, Cole used a locked box and two differently coloured match-boxes, one of which contained a key that would open the box.
Thay vào việc sử dụng máy bấm nút, Cole đã sử dụng một hộp khóa và hai hộp màu khác nhau, trong đó một hộp chứa một chìa khóa có thể mở chiếc hộp.

Notice that there are still two behaviour segments — 'open the right match-box to get the key' and 'use the key to open the box' - so the task seems formally to be the same.
Lưu ý rằng vẫn tồn tại hai phân đoạn hành vi - "mở chiếc hộp phù hợp để lấy chìa khoá" và "sử dụng chìa khóa để mở hộp '- vì vậy nhiệm vụ có vẻ chính thức là giống nhau.

But psychologically it is quite different.
Nhưng về mặt tâm lý nó là khá khác nhau.

Now the subject is dealing not with a strange machine but with familiar meaningful objects; and it is clear to him what he is meant to do.
Bây giờ chủ đề không phải là giải quyết nhiệm vụ với một cái máy lạ mà là những vật thể quen thuộc, có ý nghĩa; và rõ ràng là người chơi hiểu rõ những gì cần phải làm.

 

It then turns out that the difficulty of 'integration' is greatly reduced.
Rõ ràng rằng khó khăn về việc 'hội nhập' này sẽ giảm đáng kể.

F


Recent work by Simon Hewson is of great interest here for it shows that, for young children, too, the difficulty lies not in the inferential processes which the task demands, but in certain perplexing features of the apparatus and the procedure.

Gần đây nghiên cứu của Simon Hewson rất được quan tâm vì nó cho thấy, đối với trẻ nhỏ, khó khăn không nằm ở các quá trình suy luận mà thử thách đòi hỏi mà nằm ở những đặc điểm phức tạp của bộ máy và quy trình.

When these are changed in ways which do not at all affect the inferential nature of the problem, then five-year-old children solve the problem as well as college students did in the ' own experiments.

Khi những thử thách được thay đổi theo những cách mà không ảnh hưởng đến bản chất suy luận của vấn đề, thì những trẻ em năm tuổi có thể giải quyết vấn đề tốt như sinh viên đại học có thể làm trong các thí nghiệm của chính mình.

G

Hewson made two crucial changes.

Hewson đã tạo ra hai thay đổi quan trọng.

First, he replaced the button-pressing mechanism in the side panels by drawers in these panels which the child could open and shut.
Thứ nhất, ông đã thay thế cơ chế bấm nút ở bên cạnh các bảng điều khiển bằng các ngăn kéo bên trong bảng điều khiển nơi mà đứa trẻ có thể mở và đóng.

This took away the mystery from the first stage of training.
Điều này đã làm mất đi sự bí ẩn của giai đoạn đầu tiên của quá trình đào tạo.

Then he helped the child to understand that there was no 'magic' about the specific marble which, during the second stage of training, the experimenter handed to him so that he could pop it in the hole and get the reward.
Sau đó, ông giúp đứa trẻ hiểu rằng không có 'phép thuật' nào về viên đá cẩm thạch đặc biệt, trong suốt giai đoạn thứ hai của cuộc quá trình đào tạo, người thử nghiệm giao cho đứa trẻ để nó có thể thả viên đá vào trong lỗ và nhận phần thưởng.

H


A child understands nothing, after all, about how a marble put into a hole can open a little door.
Một đứa trẻ không hiểu gì cả, về việc một viên đá cẩm thạch đặt vào lỗ có thể mở một cánh cửa nhỏ như thế nào.

How is he to know that any other marble of similar size will do just as well? Yet he must assume that if he is to solve the problem.

Làm thế nào để đứa trẻ biết rằng bất kỳ viên đá cẩm thạch nào với kích cỡ tương tự cũng sẽ làm được điều đó ? Tuy nhiên, đứa trẻ phải giả định được điều đó nếu nó muốn quyết được vấn đề.

Hewson made the functional equivalence of different marbles clear by playing a 'swapping game' with the children.
Hewson đã tạo ra một chức năng tương đương đối với các viên đá cẩm thạch khác nhau bằng cách chơi một trò chơi trao đổi với trẻ em.

The two modifications together produced a jump in success rates from 30 per cent to 90 per cent for five-year-olds and from 35 per cent to 72,5 per cent for four-year-olds.
Hai thay đổi này đã tạo ra sự nhảy vọt trong tỷ lệ thành công, từ 30% lên đến 90% đối với trẻ 5 tuổi và từ 35% đến 72,5% đối với trẻ 4 tuổi.

For three-year- olds, for reasons that are still in need of clarification, no improvement—rather a slight drop in performance - resulted from the change.

Đối với trẻ 3 tuổi, vì những lý do vẫn cần được làm rõ, kết quả này không có cải thiện – thậm chí kết quả còn giảm nhẹ.

I


We may conclude, then, that children experience very real difficulty when faced with the Kendler apparatus; but this difficulty cannot be taken as proof that they are incapable of deductive reasoning.

Vậy, chúng ta có thể kết luận rằng trẻ em gặp phải khó khăn thực sự khi phải đối mặt với các thiết bị của Kendler; nhưng khó khăn này không thể là bằng chứng để chứng tỏ rằng chúng không có khả năng lý luận suy diễn.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...